Trang ChínhTrang Chính  
  • GalleryGallery  
  • Tìm kiếmTìm kiếm  
  • Latest imagesLatest images  
  • Đăng kýĐăng ký  
  • Đăng NhậpĐăng Nhập  
  • Chào mừng các bạn đến với Forum 09D1. Diễn đàn ra đời với mong muốn sẽ là nơi để mọi người quy tụ cùng nhau học hỏi, thư giãn và chia sẻ mọi nỗi buồn vui trong cuộc sống, là nơi tình bạn được vinh danh, cho dù đó chỉ là những con người ảo nhưng ẩn bên trong là những trái tim đầy ấp chân tình & niềm tin yêu đáng quý. Chúc các bạn luôn hạnh phúc và thành công trong cuộc sống.

    Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

    1LUẬT XÂY DỰNG Empty LUẬT XÂY DỰNG 7/9/2011, 13:33


    libellula

    libellula

    Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
    nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
    51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;



    Luật này quy định về hoạt động xây dựng.(Gồm 9 chương - 123 điều)



    Được sửa bởi libellula ngày 7/9/2011, 13:38; sửa lần 1.


    2LUẬT XÂY DỰNG Empty Re: LUẬT XÂY DỰNG 7/9/2011, 13:35


    libellula

    libellula

    CHƯƠNG
    I


    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG


    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh


    Luật này quy định vềhoạt động xây
    dựng; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình và hoạt
    động xây dựng.



    Điều 2. Đối tượng áp dụng


    Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong
    nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng công trình và hoạt động xây
    dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
    Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
    gia nhập có quy định khác với Luật này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc
    tế đó.



    Điều 3. Giải thích từ ngữ


    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
    như sau:



    1. Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây
    dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây
    dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công
    trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt
    động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.



    2. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo
    thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào
    công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất,
    phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo
    thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở,
    công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng và các công trình
    khác.



    3. Thiết bị lắp đặt vào công trình bao gồm thiết
    bị công trình và thiết bị công nghệ. Thiết bị công trình là các thiết bị được
    lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế xây dựng. Thiết bị công nghệ là
    các thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào công trình xây
    dựng theo thiết kế công nghệ.



    4. Thi công xây dựng công trình bao gồm xây dựng
    và lắp đặt thiết bị đối với các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di
    dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình.



    5. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm
    hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công
    cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải và các công trình khác.



    6. Hệ thống công trình hạ tầng xã hội bao gồm
    các công trình y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công
    cộng, cây xanh, công viên, mặt nước và các công trình khác.



    7. Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác
    định trên bản đồ quy hoạch và thực địa, để phân định ranh giới giữa phần đất
    được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các
    công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.



    8. Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép
    xây dựng công trình trên lô đất.



    9. Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian
    đô thị và điểm dân cư­ nông thôn, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
    xã hội; tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh
    thổ, bảo đảm kết hợp hài hoà giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng­, đáp
    ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
    trư­ờng. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng
    bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.



    10. Quy hoạch xây dựng vùng là việc tổ chức hệ
    thống điểm dân cư, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong
    địa giới hành chính của một tỉnh hoặc liên tỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển
    kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.



    11. Quy hoạch chung xây dựng đô thị là việc tổ
    chức không gian đô thị, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đô thị
    phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
    triển ngành, bảo đảm quốc phòng, an ninh của từng vùng và của quốc gia trong
    từng thời kỳ.



    12. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị là việc
    cụ thể hoá nội dung của quy hoạch chung xây dựng đô thị, là cơ sở pháp lý để
    quản lý xây dựng công trình, cung cấp thông tin, cấp giấy phép xây dựng công
    trình, giao đất, cho thuê đất để triển khai các dự án đầu tư xây dựng công
    trình.



    13. Quy hoạch xây dựng điểm dân c­ư nông thôn là
    việc tổ chức không gian, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
    của điểm dân cư nông thôn.



    14. Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập
    trung của nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các
    hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã,
    thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn) được hình
    thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hoá, phong tục,
    tập quán và các yếu tố khác.



    15. Thiết kế đô thị là việc cụ thể hoá nội dung
    quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị về kiến trúc các công trình
    trong đô thị, cảnh quan cho từng khu chức năng, tuyến phố và các khu không gian
    công cộng khác trong đô thị.



    16. Báo cáo đầu tư xây dựng công trình là hồ sơ
    xin chủ trương đầu tư xây dựng công trình để cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư.



    17. Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp
    các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo
    những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất
    lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu
    tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.



    18. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
    trình là dự án đầu tư xây dựng công trình rút gọn trong đó chỉ đặt ra các yêu
    cầu cơ bản theo quy định.



    19. Quy chuẩn xây dựng là các quy định bắt buộc
    áp dụng trong hoạt động xây dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
    xây dựng ban hành.



    20. Tiêu chuẩn xây dựng là các quy định về chuẩn
    mực kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ
    thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật và các chỉ số tự nhiên được cơ quan,
    tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận để áp dụng trong hoạt động xây
    dựng. Tiêu chuẩn xây dựng gồm tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn khuyến
    khích áp dụng.



    21. Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở
    hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công
    trình.



    22. Nhà thầu trong hoạt động xây dựng là tổ
    chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựngkhi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng.



    23. Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp
    đồng trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để nhận thầu toàn bộ một loại
    công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình. Tổng
    thầu xây dựng bao gồm các hình thức chủ yếu sau: tổng thầu thiết kế; tổng thầu
    thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công
    trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng
    công trình; tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp
    thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình.



    24. Nhà thầu chính trong hoạt động xây dựng là
    nhà thầu ký kết hợp đồng nhận thầu trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình
    để thực hiện phần việc chính của một loại công việc của dự án đầu tư xây dựng
    công trình.



    25. Nhà thầu phụ trong hoạt động xây dựng là nhà
    thầu ký kết hợp đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng để thực hiện
    một phần công việc của nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng.



    26. Nhà ở riêng lẻ là công trình được xây dựng
    trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy
    định của pháp luật.



    27. Thiết kế cơ sởlà tập tài liệu bao
    gồm thuyết minh và bản vẽ thể hiện giải pháp thiết kế chủ yếu bảo đảm đủ điều
    kiện lập tổng mức đầu tư và là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp
    theo.



    28. Giám sát tác giả là hoạt động giám sát của
    người thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình nhằm bảo đảm việc
    thi công xây dựng theo đúng thiết kế.



    29. Sự cố công trình xây dựng là những hư hỏng
    vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng có nguy cơ sập
    đổ; đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ công trình hoặc công trình không sử dụng
    được theo thiết kế.



    Điều 4. Nguyên tắc cơ bản trong
    hoạt động xây dựng



    Tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng phải tuân
    theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:



    1. Bảo đảm xây dựng công trình theo quy hoạch,
    thiết kế; bảo đảm mỹ quan công trình, bảo vệ môi trường và cảnh quan chung; phù
    hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm văn hoá, xã hội của từng địa phương; kết
    hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh;



    2. Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây
    dựng;



    3. Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công
    trình, tính mạng con người và tài sản, phòng, chống cháy, nổ, vệ sinh môi
    trường;



    4. Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công
    trình, đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật;



    5. Bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng
    phí, thất thoát và các tiêu cực khác trong xây dựng.



    Điều 5. Loại và cấp công trình
    xây dựng



    1. Công trình xây dựng được phân thành loại và
    cấp công trình.



    2. Loại công trình xây dựng được xác định theo
    công năng sử dụng. Mỗi loại công trình được chia thành năm cấp bao gồm cấp đặc
    biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV.



    3. Cấp công trình được xác định theo loại công
    trình căn cứ vào quy mô, yêu cầu kỹ thuật, vật liệu xây dựng công trình và tuổi
    thọ công trình xây dựng.



    4. Chính phủ quy định việc phân loại, cấp công
    trình xây dựng.



    Điều 6. Quy chuẩn xây dựng,
    tiêu chuẩn xây dựng



    1. Hệ thống quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây
    dựng phải do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành hoặc
    công nhận để áp dụng thống nhất trong hoạt động xây dựng.



    2. Hoạt động xây dựng phải tuân thủ các quy
    chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng. Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn xây dựng của
    nước ngoài, thì phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
    quyền về xây dựng.



    3. Tổ chức, cá nhân được nghiên cứu, đề xuất về
    quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựngvới cơ quan quản lý nhà
    nước có thẩm quyền về xây dựng để ban hành hoặc công nhận.



    Điều 7. Năng lực hành nghề xây
    dựng, năng lực hoạt động xây dựng



    1. Năng lực hành nghề xây dựng được quy định đối
    với cá nhân tham gia hoạt động xây dựng. Năng lực hoạt động xây dựng được quy
    định đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng.



    2. Năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân được
    xác định theo cấp bậc trên cơ sở trình độ chuyên môn do một tổ chức chuyên môn
    đào tạo hợp pháp xác nhận, kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp. Cá nhân hoạt động
    thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, giám sát
    thi công xây dựng, khi hoạt động độc lập phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp và
    phải chịu trách nhiệm cá nhân về công việc của mình.



    3. Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được
    xác định theo cấp bậc trên cơ sở năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân
    trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và
    năng lực quản lý của tổ chức.



    4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động xây
    dựng trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải có đủ điều kiện theo quy
    định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
    quyền về xây dựng cấp giấy phép hoạt động.



    5. Chính phủ quy định về năng lực hoạt động xây
    dựng của tổ chức, năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và việc cấp chứng chỉ
    hành nghề xây dựngcho cá nhân phù hợp với loại, cấp công trình.



    Điều 8. Giám sát việc thực hiện
    pháp luật về xây dựng



    1. Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng
    dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội,
    Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
    dân, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
    mình có trách nhiệm giám sát việc thực hiện pháp luật về xây dựng.



    2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong
    phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân
    dân thực hiện và giám sát việc thực hiện pháp luật về xây dựng.



    Điều 9. Chính sách khuyến khích
    trong hoạt động xây dựng



    Nhà nước có chính sách khuyến khích và tạo điều
    kiện cho tổ chức, cá nhân nghiên cứu áp dụng khoa học và công nghệ xây dựng
    tiên tiến, sử dụng vật liệu xây dựng mới, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi
    trường; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng theo quy
    hoạch ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn và vùng lũ lụt.



    Điều 10. Các hành vi bị nghiêm
    cấm trong hoạt động xây dựng



    Trong hoạt động xây dựng nghiêm cấm các hành vi
    sau đây:



    1. Xây dựng công trình nằm trong khu vực cấm xây
    dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông,
    thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ
    các công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực
    có nguy cơ lở đất, lũ quét, trừ những công trình xây dựng để khắc phục những
    hiện tượng này;



    2. Xây dựng công trình sai quy hoạch, vi phạm
    chỉ giới, cốt xây dựng; không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy
    định phải có giấy phép hoặc xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây
    dựng được cấp;



    3. Nhà thầu hoạt động xây dựng vượt quá điều
    kiện năng lực hành nghề xây dựng,năng lực hoạt động xây dựng;
    chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt
    động xây dựng để thực hiện công việc;



    4. Xây dựng công trình không tuân theo quy
    chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng;



    5. Vi phạm các quy định về an toàn tính mạng con
    người, tài sản và vệ sinh môi trường trong xây dựng;



    6. Cơi nới, lấn chiếm không gian, khu vực công
    cộng, lối đi và các sân bãi khác đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công
    bố;



    7. Đưa và nhận hối lộ trong hoạt động xây dựng;
    dàn xếp trong đấu thầu nhằm vụ lợi, mua bán thầu, thông đồng trong đấu thầu, bỏ
    giá thầu dưới giá thành xây dựng công trình trong đấu thầu;



    8. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật
    về xây dựng; dung túng, bao che cho hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng;



    9. Cản trở hoạt động xây dựng đúng pháp luật;


    10. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về xây
    dựng.


    3LUẬT XÂY DỰNG Empty Re: LUẬT XÂY DỰNG 7/9/2011, 13:36


    libellula

    libellula

    CHƯƠNG
    II


    QUY HOẠCH XÂY DỰNG



    MỤC
    1


    QUY ĐỊNH CHUNG


    Điều 11. Quy hoạch xây dựng


    1. Quy hoạch xây dựng phải được lập, phê duyệt
    làm cơ sở cho các hoạt động xây dựng tiếp theo. Quy hoạch xây dựng được lập cho
    năm năm, mười năm và định hướng phát triển lâu dài. Quy hoạch xây dựng phải
    được định kỳ xem xét điều chỉnh để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế -
    xã hội trong từng giai đoạn. Việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng phải bảo đảm
    tính kế thừa của các quy hoạch xây dựng trước đã lập và phê duyệt.



    2. Nhà nước bảo đảm vốn ngân sách nhà nước và có
    chính sách huy động các nguồn vốn khác cho công tác lập quy hoạch xây dựng. Vốn
    ngân sách nhà nước được cân đối trong kế hoạch hàng năm để lập quy hoạch xây
    dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư
    nông thôn, quy hoạch chi tiết các khu chức năng không thuộc dự án đầu tư xây
    dựng công trình tập trung theo hình thức kinh doanh.



    3. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ
    chức lập quy hoạch xây dựng trong địa giới hành chính do mình quản lý theo phân
    cấp, làm cơ sở quản lý các hoạt động xây dựng, triển khai các dự án đầu tư xây
    dựng và xây dựng công trình.



    4. Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân các cấp
    không đủ điều kiện năng lực thực hiện lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, nhiệm vụ
    điều chỉnh quy hoạch xây dựng, phê duyệt quy hoạch xây dựng, điều chỉnh quy
    hoạch xây dựng thì mời chuyên gia, thuê tư vấn để thực hiện.



    5. Mọi tổ chức, cá nhân phải tuân theo quy hoạch
    xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.



    Điều 12. Phân loại quy hoạch xây
    dựng



    1. Quy hoạch xây dựng được phân thành ba loại
    sau đây:



    a) Quy hoạch xây dựng vùng;


    b) Quy hoạch xây dựng đô thị, bao gồm quy hoạch
    chung xây dựng đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị;



    c) Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.


    2. Chính phủ quy định trình tự lập quy hoạch xây
    dựng, hồ sơ và tỷ lệ các loại bản đồ, đơn giá lập đối với từng loại quy hoạch
    xây dựng.



    Điều 13. Yêu cầu chung đối với
    quy hoạch xây dựng



    Quy hoạch xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu
    chung sau đây:



    1. Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
    kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển của các ngành khác, quy hoạch sử dụng
    đất; quy hoạch chi tiết xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chung xây dựng; bảo
    đảm quốc phòng, an ninh, tạo ra động lực phát triển kinh tế - xã
    hội;



    2. Tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ
    sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai và các nguồn lực
    phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội, tiến bộ
    khoa học và công nghệ của đất nước trong từng giai đoạn phát triển;



    3. Tạo lập được môi trường sống tiện nghi, an
    toàn và bền vững; thoả mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của
    nhân dân; bảo vệ môi trường, di sản văn hoá, bảo tồn di tích lịch sử - văn hoá,
    cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hoá dân tộc;



    4. Xác lập được cơ sở cho công tác kế hoạch, quản
    lý đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng; quản lý, khai thác và sử dụng các công
    trình xây dựng trong đô thị, điểm dân cư nông thôn.



    Điều 14. Điều kiện đối với tổ
    chức, cá nhân thiết kế quy hoạch xây dựng



    1. Tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng phải đáp
    ứng các điều kiện sau đây:



    a) Có đăng ký hoạt động thiết kế quy hoạch xây
    dựng;



    b) Có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế
    quy hoạch xây dựng phù hợp;



    c) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án
    quy hoạch xây dựng, chủ trì thiết kế chuyên ngành thuộc đồ án quy hoạch xây
    dựng phải có năng lực hành nghề xây dựng và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với
    từng loại quy hoạch xây dựng.



    2. Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch
    xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:



    a) Có năng lực hành nghề, có chứng chỉ hành nghềthiết kế quy hoạch xây dựng;


    b) Có đăng ký hoạt động thiết kế quy hoạch xây
    dựng.



    Chính phủ quy định phạm vi hoạt động thiết kế
    quy hoạch xây dựng của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch xây dựng.



    MỤC
    2


    QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG


    Điều 15. Nhiệm vụ quy hoạch xây
    dựng vùng



    1. Trách nhiệm lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng
    vùng được quy định như sau:



    a) Bộ Xây dựng lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng
    đối với những vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh và trình Thủ tướng Chính phủ phê
    duyệt sau khi có ý kiến của các bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh có liên
    quan;



    b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
    trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) lập nhiệm vụ quy
    hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trình Hội đồng
    nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng
    nhân dân cấp tỉnh) quyết định.



    2. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng bao
    gồm:



    a) Dự báo quy mô dân số đô thị, nông thôn phù
    hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng và chiến lược phân bố
    dân cư của quốc gia cho giai đoạn năm năm, mười năm và dài hơn;



    b) Tổ chức không gian các cơ sở công nghiệp chủ
    yếu, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên phạm vi vùng
    theo từng giai đoạn phù hợp với tiềm năng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh
    tế - xã hội của vùng;



    c) Tổ chức không gian hệ thống đô thị, điểm dân
    cư phù hợp với điều kiện địa lý, tự nhiên của từng khu vực, bảo đảm quốc phòng,
    an ninh và việc khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý của toàn vùng.



    Điều 16. Nội dung quy hoạch xây
    dựng vùng



    Quy hoạch xây dựng vùng phải bảo đảm các nội
    dung chính sau đây:



    1. Xác định hệ thống các đô thị, các điểm dân cư
    để phục vụ công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch, các khu vực bảo vệ
    môi trường, tài nguyên thiên nhiên và các khu chức năng khác;



    2. Bố trí hệ thống các công trình hạ tầng kỹ
    thuật, không gian và các biện pháp bảo vệ môi trường;



    3. Định hướng phát triển các công trình chuyên
    ngành;



    4. Xác định đất dự trữ để phục vụ cho nhu cầu
    phát triển; sử dụng đất có hiệu quả.



    Điều 17. Thẩm quyền lập, thẩm
    định, phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng



    1. Bộ Xây dựng tổ chức lập, thẩm định quy hoạch
    xây dựng vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
    sau khi có ý kiến của các bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh có liên quan.



    2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê
    duyệt quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý sau khi
    được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.



    Điều 18. Điều chỉnh quy hoạch
    xây dựng vùng



    1. Quy hoạch xây dựng vùng được điều chỉnh khi
    có một trong các trường hợp sau đây:



    a) Có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát
    triển kinh tế - xã hội của vùng, quy hoạch phát triển ngành của vùng; chiến
    lược quốc phòng, an ninh;



    b) Có thay đổi về điều kiệnđịa
    lý, tự nhiên, dân số và kinh tế - xã hội.



    2. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh, quy
    hoạch điều chỉnh xây dựng vùngđược quy định như sau:



    a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ điều
    chỉnh, quy hoạch điều chỉnh xây dựng vùng đối với các vùng trọng điểm, vùng
    liên tỉnh theo đề nghị của Bộ Xây dựng sau khi có ý kiến của các bộ, ngành, Uỷ
    ban nhân dân các tỉnh có liên quan;



    b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập nhiệm vụ điều
    chỉnh và quy hoạch điều chỉnh xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính do mình
    quản lý, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.



    MỤC
    3


    QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ


    Điều 19. Nhiệm vụ quy hoạch
    chung xây dựng đô thị



    1. Trách nhiệm lập nhiệm vụ quy hoạch chung xây
    dựng đô thị được quy định như sau:



    a) Bộ Xây dựng lập nhiệm vụ quy hoạch chung xây
    dựng các đô thị mới liên tỉnh, các khu công nghệ cao, các khu kinh tế đặc thù,
    trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sau khi có ý kiến của các bộ, ngành, Uỷ ban
    nhân dân các tỉnh có liên quan;



    b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập nhiệm vụ quy
    hoạch chung xây dựng đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, trình Hội đồng nhân
    dân cùng cấp thông qua. Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định, trình Thủ tướng Chính
    phủ phê duyệt. Đối với đô thị loại 3, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập nhiệm vụ quy
    hoạch chung xây dựng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định;



    c) Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
    phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) lập nhiệm vụ
    quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại 4, loại 5 thuộc địa giới hành chính do
    mình quản lý, trình Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
    (sau đây gọi chunglà Hội đồng nhân dân cấp huyện) thông qua và
    trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.



    2. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô
    thị bao gồm:



    a) Xác định tính chất của đô thị, quy mô dân số
    đô thị, định hướng phát triển không gian đô thị và các công trình hạ tầng kỹ
    thuật, hạ tầng xã hội cho từng giai đoạn năm năm, mười năm và dự báo hướng phát
    triển của đô thị cho giai đoạn hai mươi năm;



    b) Đối với quy hoạch chung xây dựng cải tạo đô
    thị, ngoài các nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn phải xác định
    những khu vực phải giải toả, những khu vực được giữ lại đểchỉnh
    trang, những khu vực phải được bảo vệ và những yêu cầu cụ thể khác theo đặc
    điểm của từng đô thị.



    Điều 20. Nội dung quy hoạch
    chung xây dựng đô thị



    1. Quy hoạch chung xây dựng đô thị phải bảo đảm
    xác định tổng mặt bằng sử dụng đất của đô thị theo quy mô dân số của từng giai
    đoạn quy hoạch; phân khu chức năng đô thị; mật độ dân số, hệ số sử dụng đất và
    các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác của từng khu chức năng và của đô thị; bố
    trí tổng thể các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, xác định chỉ giới xây
    dựng, chỉ giới đường đỏ của các tuyến đường giao thông chính đô thị, xác định
    cốt xây dựng khống chế của từng khu vực và toàn đô thị.



    2. Quy hoạch chung xây dựng đô thị phải được
    thiết kế theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phải tận dụng địa hình, cây xanh,
    mặt nước và các điều kiện thiên nhiên nơi quy hoạch, giữ gìn bản sắc văn hoá
    dân tộc.



    3. Trong trường hợp quy hoạch chung xây dựng cải
    tạo đô thị phải đề xuất được các giải pháp giữ lại những công trình, cảnh quan
    hiện có phù hợp với nhiệm vụ đề ra.



    Điều 21. Thẩm quyền lập, phê
    duyệt quy hoạch chung xây dựng đô thị



    1. Bộ Xây dựng tổ chức lập quy hoạch chung xây
    dựng các đô thị mới liên tỉnh, các khu công nghệ cao, các khu kinh tế đặc thù,
    trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sau khi có ý kiến của các bộ, ngành, Uỷ ban
    nhân dân các tỉnh có liên quan.



    2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy
    hoạch chung xây dựng đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 trong phạm vi tỉnh
    trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Bộ Xây dựng thẩm định và trình Thủ
    tướng Chính phủ phê duyệt. Đối với đô thị loại 3, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ
    chức lập quy hoạch chung xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
    định.



    3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy
    hoạch chung xây dựng các đô thị loại 4, loại 5, trình Hội đồng nhân dân cùng
    cấp thông qua và trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.



    Điều 22. Điều chỉnh quy hoạch
    chung xây dựng đô thị



    1. Quy hoạch chung xây dựng đô thị được điều
    chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:



    a) Thay đổi định hướng phát triển kinh tế - xã
    hội;



    b) Để thu hút đầu tư các nguồn vốn xây dựng đô
    thị và các mục tiêu khác không làm thay đổi lớn đến định hướng phát triển đô
    thị;



    c) Các điều kiện về địa lý, tự nhiên có biến
    động.



    2. Người có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy
    hoạch, quy hoạch chung xây dựng đô thị thì phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy
    hoạch, quy hoạch chung xây dựng đô thị đã được điều chỉnh.



    Điều 23. Nhiệm vụ quy hoạch chi
    tiết xây dựng đô thị



    1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập
    nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị căn cứ theo yêu cầu phát triển kinh
    tế - xã hội, yêu cầu quản lý xây dựng, yêu cầu của các chủ đầu tư xây dựng công
    trình và ý kiến của nhân dân trong khu vực quy hoạch, nhưng không được trái với
    quy hoạch chung xây dựng đô thị đã được phê duyệt.



    2. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng
    đô thị bao gồm:



    a) Yêu cầu diện tích sử dụng đất, quy mô, phạm
    vi quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, thiết kế đồng bộ các công trình hạ tầng
    kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu vực thiết kế;



    b) Lập danh mục đề xuất biện pháp cải tạo cho
    những công trình cần giữ lại trong khu vực quy hoạch cải tạo;



    c) Những yêu cầu khác đối với từng khu vực thiết
    kế.



    Điều 24. Nội dung quy hoạch chi
    tiết xây dựng đô thị



    1. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị phải bảo
    đảm các nội dung chính sau đây:



    a) Xác định mặt bằng, diện tích đất xây dựng các
    loại công trình trong khu vực lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị;



    b) Xác định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây
    dựng, cốt xây dựng của các công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu vực lập quy
    hoạch chi tiết xây dựng đô thị;



    c) Các giải pháp thiết kế về hệ thống các công
    trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, các biện pháp bảo đảm cảnh quan, môi trường sinh
    thái và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật có liên quan;



    d) Đối với các quy hoạch chi tiết cải tạo đô thị
    phải đề xuất các phương án cải tạo các công trình hiện có phù hợp với nhiệm vụ
    đề ra và phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu vực.



    2. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được lập
    trên bản đồ địa hình và bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500 đến 1/2000 tuỳ theo nhiệm
    vụ quy hoạch đặt ra.



    Điều 25. Thẩm quyền phê duyệt
    quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị



    1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch
    chi tiết xây dựng đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3.



    2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy hoạch
    chi tiết xây dựng đô thị loại 4 và loại 5.



    Điều 26. Điều chỉnh quy hoạch
    chi tiết xây dựng đô thị



    1. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được điều
    chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:



    a) Quy hoạch chung xây dựng đô thị được điều
    chỉnh;



    b) Cần khuyến khích, thu hút đầu tư.


    2. Người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi
    tiết xây dựng đô thị thì phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được
    điều chỉnh.



    3. Việc điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng
    đô thị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải lấy ý kiến của nhân dân trong
    khu vực lập quy hoạch chi tiết xây dựng và không được làm thay đổi lớn đến cơ
    cấu quy hoạch chung xây dựng.



    Điều 27. Thiết kế đô thị


    1. Thiết kế đô thị bao gồm những nội dung sau
    đây:



    a) Trong quy hoạch chung xây dựng đô thị, thiết
    kế đô thị phải quy định và thể hiện được không gian kiến trúc công trình, cảnh
    quan của từng khu phố, của toàn bộ đô thị, xác định được giới hạn chiều cao
    công trìnhcủa từng khu vực và của toàn bộ đô thị;



    b) Trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị,
    thiết kế đô thị phải quy địnhvà thể hiện được cốt xây dựng của
    mặt đường, vỉa hè, nền công trình và các tầng của công trình, chiều cao công
    trình, kiến trúc mặt đứng, hình thức kiến trúc mái, màu sắc công trình trên
    từng tuyến phố;



    c) Thiết kế đô thị phải thể hiện được sự phù hợp
    với điều kiện tự nhiên của địa phương, hài hoà với cảnh quan thiên nhiên và
    nhân tạo ở khu vực thiết kế; tận dụng các yếu tố mặt nước, cây xanh; bảo vệdi sản văn hoá, công trình di tích lịch sử - văn hóa, giữ gìn bản sắc
    văn hoá dân tộc.



    2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các quy
    định về quản lý kiến trúc để quản lý việc xây dựng theo thiết kế đô thị được
    duyệt.



    3. Chính phủ quy định cụ thể về thiết kế đô thị.


    MỤC
    4


    QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN


    Điều 28. Nhiệm vụ quy hoạch xây
    dựng điểm dân cư nông thôn



    1. Uỷ ban nhân dân cấp xã lập nhiệm vụ quy hoạch
    xây dựng điểm dân cư nông thôn, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và
    trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.



    2. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân
    cư nông thôn bao gồm:



    a) Dự báo quy mô tăng dân số điểm dân cư nông
    thôn theo từng giai đoạn;



    b) Tổ chức không gian các cơ sở sản xuất, tiểu
    thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống trong điểm dân cư nông thôn;



    c) Định hướng phát triển các điểm dân cư.


    Điều 29. Nội dung quy hoạch xây
    dựng điểm dân cư nông thôn



    1. Xác định các khu chức năng, hệ thống các công
    trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hướng phát triển cho từng điểm dân cư,
    thiết kế mẫu nhà ở phù hợp với điều kiện tự nhiên, phong tục, tập quán cho từng
    vùng để hướng dẫn nhân dân xây dựng.



    2. Quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm xã
    phải xác định vị trí, diện tích xây dựng của các công trình: trụ sở làm việc
    của các cơ quan, tổ chức, các công trình giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể
    thao, thương mại, dịch vụ và các công trình khác.



    3. Đối với những điểm dân cư nông thôn đang tồn
    tại ổn định lâu dài, khi thực hiện quy hoạch xây dựng thì phải thiết kế cải
    tạo, chỉnh trang các khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
    hội.



    Điều 30. Thẩm quyền lập, phê
    duyệt quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn



    Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lập quy hoạch xây
    dựng các điểm dân cư nông thôn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trình
    Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê
    duyệt.



    Điều 31. Điều chỉnh quy hoạch
    xây dựng điểm dân cư nông thôn



    1. Quy hoạch điểm dân cư nông thôn được điều
    chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:



    a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
    địa phương được điều chỉnh;



    b) Quy hoạch xây dựng vùng được điều chỉnh;


    c) Các điều kiện về địa lý, tự nhiên có biến
    động.



    2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ
    điều chỉnh và quy hoạch xây dựng điều chỉnh đối với các điểm dân cư nông thôn
    thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.



    MỤC
    5


    QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG


    Điều 32. Công bố quy hoạch xây
    dựng



    1. Trong quá trình lập quy hoạch chi tiết xây
    dựng phải lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân liên quan theo nhiệm vụ của từng
    loại quy hoạch xây dựng.



    2. Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc, kể từ
    ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng, Uỷ ban
    nhân dân các cấp phải công bố rộng rãi quy hoạch chi tiết xây dựng trong phạm
    vi địa giới hành chính do mình quản lý để tổ chức, cá nhân trong khu vực quy
    hoạch biết, kiểm tra và thực hiện. Đối với việc công bố quy hoạch xây dựng
    vùng, quy hoạch chung xây dựng do người có thẩm quyền phê duyệt quyết định về
    nội dung công bố.



    3. Căn cứ quy hoạch xây dựng được duyệt, Uỷ ban
    nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện:



    a) Cắm mốc chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng trên
    thực địa;



    b) Xác định trên thực địa khu vực cấm xây dựng.


    4. Người có trách nhiệm công bố quy hoạch xây
    dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc không thực hiện hoặc thực
    hiện chậm việc công bố quy hoạch gây thiệt hại về kinh tế khi phải giải phóng
    mặt bằng để đầu tư xây dựng công trình.



    5. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng được
    duyệt, trong thời hạn ba năm kể từ ngày công bố mà chưa thực hiện hoặc thực
    hiện không đạt yêu cầu của quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, thì người có
    thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng phải có trách nhiệm áp dụng
    các biện pháp khắc phục và thông báo cho tổ chức, cá nhân trong khu vực quy
    hoạch biết. Trường hợp quy hoạch chi tiết xây dựng không thể thực hiện được thì
    phải điều chỉnh hoặc huỷ bỏ và công bố lại theo quy định tại khoản 2 Điều này.



    Điều 33. Cung cấp thông tin về
    quy hoạch xây dựng



    1. Cơ quan quản lý về xây dựng các cấp chịu
    trách nhiệm cung cấp thông tin, chứng chỉ quy hoạch xây dựng cho các chủ đầu tư
    xây dựng công trình khi có nhu cầu đầu tư xây dựng trong phạm vi được phân cấp
    quản lý.



    2. Việc cung cấp thông tin được thực hiện dưới
    các hình thức sau đây:



    a) Công khai đồ án quy hoạch xây dựng bao gồm:
    sơ đồ, mô hình, bản vẽ quy hoạch xây dựng;



    b) Giải thích quy hoạch xây dựng;


    c) Cung cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng.


    3. Chứng chỉ quy hoạch xây dựng bao gồm các
    thông tin về sử dụng đất; các quy định về hệ thống các công trình hạ tầng kỹ
    thuật, về kiến trúc, về an toàn phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường và các
    quy định khác theo quy hoạch chi tiết xây dựng.



    Điều 34. Nội dung quản lý quy
    hoạch xây dựng



    1. Quản lý quy hoạch xây dựng bao gồm những nội
    dung chính sau đây:



    a) Ban hành các quy định về quy hoạch, kiến
    trúc, các chính sách thu hút đầu tư xây dựng theo thẩm quyền;



    b) Quản lý việc xây dựng công trình theo quy
    hoạch xây dựng;



    c) Quản lý các mốc giới ngoài thực địa;


    d) Quản lý việc xây dựng đồng bộ các công trình
    hạ tầng kỹ thuật đô thị;



    đ) Đình chỉ xây dựng, xử phạt hành chính, cưỡng
    chế phá dỡ những công trình xây dựng trái phép, xây dựng sai giấy phép, xây
    dựng không tuân theo quy hoạch xây dựng.



    2. Người có thẩm quyền quản lý quy hoạch xây
    dựng theo phân cấp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những công việc
    quản lý được giao và phải bồi thường thiệt hại do các quyết định không kịp
    thời, trái với thẩm quyền gây thiệt hại cho Nhà nước, nhân dân.


    4LUẬT XÂY DỰNG Empty Re: LUẬT XÂY DỰNG 7/9/2011, 13:37


    libellula

    libellula

    CHƯƠNG
    III


    DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH


    Điều 35. Dự án đầu tư xây dựng
    công trình



    1. Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư
    xây dựng công trình phải lập dự án để xem xét, đánh giá hiệu quả về kinh tế -
    xã hội của dự án, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này.
    Việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình phải tuân theo quy định của Luật này
    và các quy định khác của pháp luật có liên quan.



    2. Dự án đầu tư xây dựng công trình được phân
    loại theo quy mô, tính chất và nguồn vốn đầu tư. Nội dung của dự án đầu tư xây
    dựng công trình được lập phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án.



    3. Những công trình xây dựng sau đây chỉ cần lập
    báo cáo kinh tế - kỹ thuật:



    a) Công trình sử dụng cho mục đích tôn giáo;


    b) Công trình xây dựng quy mô nhỏ và các công
    trình khác do Chính phủ quy định.



    4. Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật của công
    trình xây dựng quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm sự cần thiết đầu tư, mục
    tiêu xây dựng công trình; địa điểm xây dựng; quy mô, công suất; cấp công trình;
    nguồn kinh phí xây dựng công trình; thời hạn xây dựng; hiệu quả công trình;
    phòng, chống cháy, nổ; bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình.



    5. Khi đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ thì chủ
    đầu tư xây dựng công trình không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình và
    báo cáo kinh tế - kỹ thuật mà chỉ cần lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, trừ
    những công trình được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 62 của Luật này.



    Điều 36. Yêu cầu đối với dự án
    đầu tư xây dựng công trình



    1. Dự án đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm
    các yêu cầu chủ yếu sau đây:



    a) Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã
    hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng;



    b) Có phương án thiết kế và phương án công nghệ
    phù hợp;



    c) An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác,
    sử dụng công trình, an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;



    d) Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.


    2. Đối với những công trình xây dựng có quy mô
    lớn, trước khi lập dự án chủ đầu tư xây dựng công trình phải lập báo cáo đầu tư
    xây dựng công trình để trình cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư.



    Nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tư xây dựng
    công trình bao gồm sự cần thiết đầu tư, dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu
    tư; phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư,
    phương án huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn vốn và trả nợ; tính toán sơ bộ
    hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của dự án.



    3. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình có
    sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1
    Điều này việc xác định chi phí xây dựng phải phù hợp với các định mức, chỉ tiêu
    kinh tế - kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban
    hành và hướng dẫn áp dụng. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng
    vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thì phải bảo đảm kịp thời vốn đối ứng.



    Điều 37. Nội dung dự án đầu tư
    xây dựng công trình



    Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình bao
    gồm:



    1. Phần thuyết minh được lập tuỳ theo loại dự án
    đầu tư xây dựng công trình, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu, địa
    điểm, quy mô, công suất, công nghệ, các giải pháp kinh tế - kỹ thuật, nguồn vốn
    và tổng mức đầu tư, chủ đầu tư và hình thức quản lý dự án, hình thức đầu tư,
    thời gian, hiệu quả, phòng, chống cháy, nổ, đánh giá tác động môi trường;



    2. Phần thiết kế cơ sở được lập phải phù hợp với
    từng dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm thuyết minh và các bản vẽ thể
    hiện được các giải pháp về kiến trúc; kích thước, kết cấu chính; mặt bằng, mặt
    cắt, mặt đứng; các giải pháp kỹ thuật, giải pháp về xây dựng; công nghệ, trang
    thiết bị công trình, chủng loại vật liệu xây dựng chủ yếu được sử dụng để xây
    dựng công trình.



    Điều 38. Điều kiện đối với tổ
    chức, cá nhân lập dự án đầu tư x
    y
    dựng công trình



    1. Tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình
    phải đáp ứng các điều kiện sau đây:



    a) Có đăng ký hoạt động lập dự án đầu tư xây
    dựng công trình;



    b) Có điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù
    hợp với công việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình;



    c) Có người đủ năng lực hành nghề lập dự án đầu
    tư xây dựng công trình phù hợp với yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng công trình
    để đảm nhận chức danh chủ nhiệm lập dự án; cá nhân tham gia lập dự án phải có
    năng lực hành nghề phù hợp với từng loại dự án đầu tư xây dựng công trình.



    2. Cá nhân hành nghề độc lập lập dự án đầu tư
    xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:



    a) Có đăng ký hoạt động lập dự án đầu tư xây
    dựng công trình;



    b) Có năng lực hành nghề lập dự án đầu tư xây
    dựng công trình.



    Chính phủ quy định phạm vi hoạt động lập dự án
    đầu tư xây dựng công trình của cá nhân hành nghề độc lập.



    Điều 39. Thẩm định, quyết định
    đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình



    1. Dự án đầu tư xây dựng công trình trước khi
    quyết định đầu tư phải được thẩm định theo quy định của Chính phủ.



    2. Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự
    án đầu tư xây dựng công trình quan trọng quốc gia sau khi được Quốc hội thông
    qua chủ trương đầu tư. Chính phủ quy định thẩm quyền quyết định đầu tư đối với
    các dự án đầu tư xây dựng công trình còn lại.



    3. Tổ chức, cá nhân thẩm định dự án đầu tư xây
    dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định của
    mình. Người quyết định đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước
    pháp luật về các quyết định của mình.



    Điều 40. Điều chỉnh dự án đầu tư
    xây dựng công trình



    1. Dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê
    duyệt được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:



    a) Do thiên tai, địch họa hoặc các yếu tố bất
    khả kháng;



    b) Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao
    hơn;



    c) Khi quy hoạch xây dựng thay đổi.


    2. Nội dung điều chỉnh của dự án đầu tư xây dựng
    công trình phải được người quyết định đầu tư cho phép và phải được thẩm định
    lại. Người quyết định điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu
    trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.



    Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của
    chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình



    1. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập
    dự án đầu tư xây dựng công trình có các quyền sau đây:



    a) Được tự thực hiện lập dự án đầu tư xây dựng
    công trình khi có đủ điều kiện năng lực lập dự án đầu tư xây dựng công trình;



    b) Đàm phán, ký kết, giám sát thực hiện hợp
    đồng;



    c) Yêu cầu các tổ chức có liên quan cung cấp
    thông tin, tài liệu phục vụ cho việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình;



    d) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng khi
    nhà thầu tư vấn lập dự án vi phạm hợp đồng;



    đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.


    2. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập
    dự án đầu tư xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:



    a) Thuê tư vấn lập dự án trong trường hợp không
    có đủ điều kiện năng lựclập dự án đầu tư xây dựng công trình để
    tự thực hiện;



    b) Xác định nội dung nhiệm vụ của dự án đầu tư
    xây dựng công trình;



    c) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến dự
    án đầu tư xây dựng công trình cho tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình;



    d) Tổ chức nghiệm thu, thẩm định, phê duyệt dự
    án đầu tư xây dựng công trình theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền thẩm
    định, phê duyệt;



    đ) Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;


    e) Lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công
    trình;



    g) Bồi thường thiệt hại do sử dụng tư vấn không
    phù hợp với điều kiện năng lực lập dự án đầu tư xây dựng công trình, cung cấp
    thông tin sai lệch; thẩm định, nghiệm thu không theo đúng quy định và những
    hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;



    h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
    luật.



    Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của
    nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình



    1. Nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng
    công trình có các quyền sau đây:



    a) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài
    liệu liên quan đến việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình;



    b) Từ chối thực hiện các yêu cầu trái pháp luật
    của chủ đầu tư;



    c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.


    2. Nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng
    công trình có các nghĩa vụ sau đây:



    a) Chỉ được nhận lập dự án đầu tư xây dựng công
    trình phù hợp với năng lực hoạt động xây dựng của mình;



    b) Thực hiện đúng công việc theo hợp đồng đã ký
    kết;



    c) Chịu trách nhiệm về chất lượng dự án đầu tư
    xây dựng công trình được lập;



    d) Không được tiết lộ thông tin, tài liệu có
    liên quan đến việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình do mình đảm nhận khi
    chưa được phép của bên thuê hoặc người có thẩm quyền;



    đ) Bồi thường thiệt hại khi sử dụng các thông
    tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các giải pháp kỹ thuật không phù
    hợp và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;



    e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
    luật.



    Điều 43. Quản lý chi phí dự án
    đầu tư xây dựng công trình



    1. Chi phí cho dự án đầu tư xây dựng công trình
    phải được tính toán và quản lý để bảo đảm hiệu quả của dự án.



    2. Việc quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng
    công trình có sử dụng nguồn vốn nhà nước phải căn cứ vào các định mức kinh tế -
    kỹ thuật và các quy định có liên quan khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
    ban hành.



    3. Các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc
    các nguồn vốn khác, chủ đầu tư và nhà thầu có thể tham khảo các quy định tại
    khoản 2 Điều này để ký kết hợp đồng.



    Điều 44. Quyền và nghĩa vụ của
    người quyết định đầu tư xây dựng công trình



    1. Người quyết định đầu tư xây dựng công trình
    có các quyền sau đây:



    a) Không phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
    trình khi không đáp ứng mục tiêu và hiệu quả;



    b) Đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
    trình đã được phê duyệt hoặc đang triển khai thực hiện khi thấy cần thiết;



    c) Thay đổi, điều chỉnh mục tiêu, nội dung của
    dự án đầu tư xây dựng công trình;



    d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.


    2. Người quyết định đầu tư xây dựng công trình
    có các nghĩa vụ sau đây:



    a) Tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây
    dựng công trình;



    b) Kiểm tra việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng
    công trình;



    c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội
    dung trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, quyết định
    đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình và các quyết định khác
    thuộc thẩm quyền của mình;



    d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
    luật.



    Điều 45. Nội dung, hình thức
    quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình



    1. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công
    trình bao gồm quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và môi
    trường xây dựng.



    2. Căn cứ điều kiện năng lực của tổ chức, cá
    nhân, người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xây dựng công trình quyết định lựa
    chọn một trong các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sau đây:



    a) Chủ đầu tư xây dựng công trình thuê tổ chức
    tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;



    b) Chủ đầu tư xây dựng công trình trực tiếp quản
    lý dự án đầu tư xây dựng công trình.



    3. Khi áp dụng hình thức chủ đầu tư trực tiếp
    quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại điểm b khoản 2 Điều này,
    trường hợp chủ đầu tư xây dựng công trình thành lập Ban quản lý dự án thì Ban
    quản lý dự án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư xây dựng công
    trình theo nhiệm vụ, quyền hạn mà Ban quản lý dự án được giao.



    4. Chính phủ quy định cụ thể về nội dung và hình
    thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, điều kiện năng lực của tổ chức,
    cá nhân quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.


    5LUẬT XÂY DỰNG Empty Re: LUẬT XÂY DỰNG 7/9/2011, 13:39


    libellula

    libellula

    CHƯƠNG
    IV


    KHẢO SÁT, THIẾT KẾ XÂY DỰNG



    MỤC
    1


    KHẢO SÁT XÂY DỰNG


    Điều 46. Khảo sát xây dựng


    1. Khảo sát xây dựng gồm khảo sát địa hình, khảo
    sát địa chất công trình, khảo sát địa chất thuỷ văn, khảo sát hiện trạng công
    trình và các công việc khảo sát khác phục vụ cho hoạt động xây dựng.



    2. Khảo sát xây dựng chỉ được tiến hành theo
    nhiệm vụ khảo sát đã được phê duyệt.



    Điều 47. Yêu cầu đối với khảo
    sát xây dựng



    Khảo sát xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu sau
    đây:



    1. Nhiệm vụ khảo sát phải phù hợp với yêu cầu
    từng loại công việc, từng bước thiết kế;



    2. Bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh
    đúng thực tế;



    3. Khối lượng, nội dung, yêu cầu kỹ thuật đối
    với khảo sát xây dựng phải phù hợp với nhiệm vụ khảo sát, quy chuẩn, tiêu chuẩn
    xây dựng;



    4. Đối với khảo sát địa chất công trình, ngoài
    các yêu cầu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này còn phải xác định độ xâm thực, mức
    độ dao động của mực nước ngầm theo mùa để đề xuất các biện pháp phòng, chống
    thích hợp. Đối với những công trình quy mô lớn, công trình quan trọng phải có
    khảo sát quan trắc các tác động của môi trường đến công trình trong quá trình
    xây dựng và sử dụng;



    5. Kết quả khảo sát phải được đánh giá, nghiệm
    thu theo quy định của pháp luật.



    Điều 48. Nội dung báo cáo kết
    quả khảo sát xây dựng



    1. Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng bao gồm các
    nội dung chủ yếu sau đây:



    a) Cơ sở, quy trình và phương pháp khảo sát;


    b) Phân tích số liệu, đánh giá, kết quả khảo
    sát;



    c) Kết luận về kết quả khảo sát, kiến nghị.


    2. Bộ Xây dựng quy định cụ thể nội dung báo cáo
    khảo sát xây dựng.



    Điều 49. Điều kiện đi
    với tổ chức thực hiện khảo sát xây dựng



    1. Tổ chức thực hiện khảo sát xây dựng phải đáp
    ứng các điều kiện sau đây:



    a) Có đăng ký hoạt động khảo sát xây dựng;


    b) Có đủ năng lực khảo sát xây dựng;


    c) Mỗi nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải có chủ
    nhiệm khảo sát xây dựng có đủ năng lực hành nghề khảo sát xây dựng và có chứng
    chỉ hành nghề phù hợp. Chủ nhiệm khảo sát xây dựngdo nhà thầu
    khảo sát xây dựng chỉ định. Các cá nhân tham gia từng công việc khảo sát xây
    dựng phải có chuyên môn phù hợp với công việc được giao;



    d) Máy móc, thiết bị phục vụ khảo sát xây dựng
    phải đáp ứng yêu cầu về chất lượng, bảo đảm an toàn cho công tác khảo sát và
    bảo vệ môi trường.



    2. Phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng
    phải đủ tiêu chuẩn theo quy định và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
    về xây dựng công nhận.



    Điều 50. Quyền và nghĩa vụ của
    chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc khảo sát xây dựng



    1. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc
    khảo sát xây dựng có cácquyền sau đây:



    a) Được tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng
    lực khảo sát xây dựng;



    b) Đàm phán, ký kết, giám sát thực hiện hợp
    đồng;



    c) Điều chỉnh nhiệm vụ khảo sát theo yêu cầu hợp
    lý của nhà thiết kế;



    d) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng
    theo quy định của pháp luật;



    đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.


    2. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc
    khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:



    a) Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát do nhà thiết kế
    hoặc do nhà thầu khảo sát lập và giao nhiệm vụ khảo sát cho nhà thầu khảo sát
    xây dựng;



    b) Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng trong
    trường hợp không đủ điều kiện năng lực khảo sát xây dựng để tự thực hiện;



    c) Cung cấp cho nhà thầu khảo sát xây dựng các
    thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác khảo sát;



    d) Xác định phạm vi khảo sát và bảo đảm điều
    kiện cho nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện hợp đồng;



    đ) Thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết;


    e) Tổ chức nghiệm thu và lưu trữ kết quả khảo sát;


    g) Bồi thường thiệt hại khi cung cấp thông tin,
    tài liệu không phù hợp, xác định sai nhiệm vụ khảo sát và các hành vi vi phạmkhác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;



    h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
    luật.



    Điều 51. Quyền và nghĩa vụ của
    nhà thầu khảo sát xây dựng



    1. Nhà thầu khảo sát xây dựng có các quyền sau
    đây:



    a) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp số liệu, thông
    tin liên quan đến nhiệm vụ khảo sát;



    b) Từ chối thực hiện các yêu cầu ngoài nhiệm vụ
    khảo sát;



    c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.


    2. Nhà thầu khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ
    sau đây:



    a) Chỉ được ký kết hợp đồng thực hiện các công
    việc khảo sát phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động và thực hiện đúng hợp
    đồng đã ký kết;



    b) Thực hiện đúng nhiệm vụ khảo sát được giao,
    bảo đảm chất lượng và chịu trách nhiệm về kết quả khảo sát;



    c) Đề xuất, bổ sung nhiệm vụ khảo sát khi phát
    hiện các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế;



    d) Bảo vệ môi trường trong khu vực khảo sát;


    đ) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;


    e) Bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng
    nhiệm vụ khảo sát, phát sinh khối lượng do việc khảo sát sai thực tế, sử dụng
    các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng không phù hợp và các
    hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;



    g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
    luật.



    MỤC
    2


    THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH


    Điều 52. Yêu cầu đối với thiết
    kế xây dựng công trình



    1. Thiết kế xây dựng công trình phải bảo đảm các
    yêu cầu chung sau đây:



    a) Phù hợp với quy hoạch xây dựng, cảnh quan,
    điều kiện tự nhiên và các quy định về kiến trúc; dự án đầu tư xây dựng công
    trình đã được phê duyệt;



    b) Phù hợp với thiết kế công nghệ trong trường
    hợp dự án đầu tư xây dựng công trình có thiết kế công nghệ;



    c)Nền móng công trình phải bảo
    đảm bền vững, không bị lún nứt, biến dạng quá giới hạn cho phép làm ảnh hưởng
    đến tuổi thọ công trình, các công trình lân cận;



    d) Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải
    phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế, thoả mãn yêu cầu về chức năng sử
    dụng; bảo đảm mỹ quan, giá thành hợp lý;



    đ) An toàn, tiết kiệm, phù hợp với quy chuẩn,
    tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; các tiêu chuẩn về phòng, chống cháy, nổ, bảo
    vệ môi trường và những tiêu chuẩn liên quan; đối với những công trình công cộng
    phải bảo đảm thiết kế theo tiêu chuẩn cho người tàn tật;



    e) Đồng bộ trong từng công trình, đáp ứng yêu
    cầu vận hành, sử dụng công trình; đồng bộ với các công trình liên quan.



    2. Đối với công trình dân dụng và công trình
    công nghiệp, ngoài các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm
    các yêu cầu sau đây:



    a) Kiến trúc công trình phải phù hợp với phong
    tục, tập quán và văn hoá, xã hội của từng vùng, từng địa phương;



    b) An toàn cho người khi xảy ra sự cố; điều kiện
    an toàn, thuận lợi, hiệu quả cho hoạt động chữa cháy, cứu nạn; bảo đảm khoảng
    cách giữa các công trình, sử dụng các vật liệu, trang thiết bị chống cháy để
    hạn chế tác hại của đám cháy đối với các công trình lân cận và môi trường xung
    quanh;



    c) Các điều kiện tiện nghi, vệ sinh, sức khoẻ
    cho người sử dụng;



    d) Khai thác tối đa thuận lợi và hạn chế bất lợi
    của thiên nhiên nhằm bảo đảm tiết kiệm năng lượng.



    Điều 53. Nội dung thiết kế xây
    dựng công trình



    Thiết kế xây dựng công trình bao gồm các nội
    dung chủ yếu sau đây:



    1. Phương án công nghệ;


    2. Công năng sử dụng;


    3. Phương án kiến trúc;


    4. Tuổi thọ công trình;


    5. Phương án kết cấu, kỹ thuật;


    6. Phương án phòng, chống cháy, nổ;


    7. Phương án sử dụng năng lượng đạt hiệu suất
    cao;



    8. Giải pháp bảo vệ môi trường;


    9. Tổng dự toán, dự toán chi phí xây dựng phù
    hợp với từng bước thiết kế xây dựng.



    Điều 54. Các bước thiết kế xây
    dựng công trình



    1. Thiết kế xây dựng công trình bao gồm các
    bước: thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.



    2. Tuỳ theo tính chất, quy mô của từng loại công
    trình, thiết kế xây dựng công trình có thể được lập một bước, hai bước hoặc ba
    bước như sau:



    a) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công
    được áp dụng đối với công trình quy định chỉ phải lập báo cáo kinh tế - kỹ
    thuật;



    b) Thiết kế hai bước bao gồm bước thiết kế cơ sở
    và bước thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình quy định phải
    lập dự án đầu tư xây dựng công trình;



    c) Thiết kế ba bước bao gồm bước thiết kế cơ sở,
    bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với
    công trình quy định phải lập dự án đầu tư xây dựng và có quy mô lớn, phức tạp.



    3. Đối với công trình phải thực hiện thiết kế
    hai bước trở lên, các bước thiết kế tiếp theo chỉ được triển khai thực hiện
    trên cơ sở bước thiết kế trước đã được phê duyệt.



    Chính phủ quy định cụ thể các bước thiết kế đối
    với từng loại công trình và nội dung các bước thiết kế.



    Điều 55. Thi tuyển thiết kế kiến
    trúc công trình xây dựng



    1. Khuyến khích việc thi tuyển thiết kế kiến
    trúc đối với các công trình xây dựng.



    2. Các công trình sau đây trước khi lập dự án
    đầu tư xây dựng phải thi tuyển thiết kế kiến trúc:



    a) Trụ sở cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên;


    b) Các công trình văn hoá, thể thao, các công
    trình công cộng có quy mô lớn;



    c) Các công trình khác có kiến trúc đặc thù.


    3. Chi phí thi tuyển được tính vào tổng mức đầu
    tư của công trình xây dựng.



    4. Tác giả của phương án thiết kế kiến trúc đã
    được lựa chọn được bảo đảm quyền tác giả, được ưu tiên thực hiện các bước thiết
    kế tiếp theo khi đủ điều kiện năng lực thiết kế xây dựng.



    5. Chính phủ quy định cụ thể việc thi tuyển
    thiết kế kiến trúc xây dựng công trình.



    Điều 56. Điều kiện đối với tổ
    chức, cá nhân thực hiện thiết kế xây dựng công trình



    1. Tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công
    trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:



    a) Có đăng ký hoạt động thiết kế xây dựng công
    trình;



    b) Có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế
    xây dựng công trình;



    c) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết
    kế, chủ trì thiết kế phải có năng lực hành nghề thiết kế xây dựng và có chứng
    chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu của loại, cấp công trình.



    2. Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng
    công trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:



    a) Có năng lực hành nghề, có chứng chỉ hành nghề
    thiết kế xây dựng;



    b) Có đăng ký hành nghề hoạt động thiết kế xây
    dựng công trình.



    Chính phủ quy định phạm vi hoạt động hành nghề
    thiết kế xây dựng công trình của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng
    công trình.



    3. Đối với việc thiết kế xây dựng nhà ở riêng
    lẻ:



    a) Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn
    lớn hơn 250 m2, từ 3 tầng trở lên hoặc nhà ở trong các khu di sản
    văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân
    thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kếxây dựng hoặc năng lực
    hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện;



    b) Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn nhà ở quy
    định tại điểm a khoản này thì cá nhân, hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế
    nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước
    pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an
    toàn của các công trình lân cận.



    Điều 57. Quyền và nghĩa vụ của
    chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng công trình



    1. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc
    thiết kế xây dựng công trình có các quyền sau đây:



    a) Được tự thực hiện thiết kế xây dựng công
    trình khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng
    lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình;



    b) Đàm phán, ký kết và giám sát việc thực hiện
    hợp đồng thiết kế;



    c) Yêu cầu nhà thầu thiết kế thực hiện đúng hợp
    đồng đã ký kết;



    d) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung thiết kế;


    đ) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng
    thiết kế xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;



    e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.


    2. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc
    thiết kế xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:



    a) Lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng công
    trình trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng
    công trình, năng lực hành nghề phù hợpđể tự thực hiện;



    b) Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng công
    trình;



    c) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà
    thầu thiết kế;



    d) Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;


    đ) Thẩm định, phê duyệt hoặc trình cơ quan có
    thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế theo quy định của Luật này;



    e) Tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế;


    g) Lưu trữ hồ sơ thiết kế;


    h) Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ thiết
    kế, cung cấp thông tin, tài liệu, nghiệm thu hồ sơ thiết kế không đúng quy định
    và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;



    i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
    luật.



    Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của
    nhà thầu thiết kế xây dựng công trình



    1. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có các
    quyền sau đây:



    a) Từ chối thực hiện các yêu cầu ngoài nhiệm vụ
    thiết kế;



    b) Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ
    cho công tác thiết kế;



    c) Quyền tác giả đối với thiết kế công trình;


    d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.


    2. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có các
    nghĩa vụ sau đây:



    a) Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng công
    trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình,
    năng lực hành nghề thiết kế xây dựng công trình;



    b) Thực hiện đúng nhiệm vụ thiết kế, bảo đảm
    tiến độ và chất lượng;



    c) Chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế do
    mình đảm nhận;



    d) Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây
    dựng;



    đ) Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phục vụ cho
    công tác thiết kế phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế;



    e) Không được chỉ định nhà sản xuất vật liệu,
    vật tư và thiết bị xây dựng công trình;



    g) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;


    h) Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo
    sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ
    thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và các
    hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;



    i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
    luật.



    Điều 59. Thẩm định, phê duyệt
    thiết kế xây dựng công trình



    1. Thiết kế cơ sở phải được cơ quan quản lý nhà
    nước có thẩm quyền về xây dựng tổ chức thẩm định khi phê duyệt dự án đầu tư xây
    dựng công trình.



    2. Các bước thiết kế tiếp theo do chủ đầu tư tổ
    chức thẩm định, phê duyệt, nhưng không được trái với thiết kế cơ sở đã được phê
    duyệt.



    3. Người thẩm định, phê duyệt thiết kế phải chịu
    trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định, phê duyệt của mình.



    4. Chính phủ quy định thẩm quyền, nội dung thẩm
    định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.



    Điều 60. Thay đổi thiết kế xây
    dựng công trình



    1. Thiết kế xây dựng công trình đã được phê
    duyệt chỉ được thay đổi trong trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công
    trình có yêu cầu phải thay đổi thiết kế hoặc trong các trường hợp cần thiết
    khác.



    2. Người có thẩm quyền quyết định thay đổi thiết
    kế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.



    3. Chính phủ quy định cụ thể việc thay đổi thiết
    kế xây dựng công trình.



    Điều 61. Lưu trữ hồ sơ thiết kế
    công trình xây dựng



    1. Hồ sơ thiết kế công trình xây dựng phải được
    lưu trữ. Thời hạn lưu trữ theo tuổi thọ công trình.



    2. Đối với công trình xây dựng có ý nghĩa quan
    trọng về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, quốc phòng,
    an ninh thì hồ sơ thiết kế công trình phải được lưu trữ quốc gia, thời hạn lưu
    trữ vĩnh viễn.



    3. Chính phủ quy định cụ thể về lưu trữ hồ sơ
    thiết kế công trình xây dựng.


    6LUẬT XÂY DỰNG Empty Re: LUẬT XÂY DỰNG 7/9/2011, 13:40


    libellula

    libellula

    CHƯƠNG
    V


    XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH



    MỤC
    1


    GIẤY PHÉP XÂY DỰNG


    Điều 62. Giấy phép xây dựng


    1. Trước khi khởi công xây dựng công trình chủ
    đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau
    đây:



    a) Công trình thuộc bí mật nhà nước, công trình
    xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính;



    b) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua
    đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng đã được cơ
    quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;



    c) Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc
    các xã vùng sâu, vùng xa;



    d) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không
    thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung, điểm dân cư nông thôn chưa có
    quy hoạch xây dựng được duyệt;



    đ) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt
    thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn
    của công trình.



    2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, các quy
    định về giấy phép xây dựng phải phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương. Uỷ
    ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể các điểm dân cư tập trung thuộc địa bàn
    phải cấp giấy phép xây dựng.



    3. Việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ
    trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện
    thì chỉ được cấp giấyphép xây dựng tạm có thời hạn theo thời hạn
    thực hiện quy hoạch.



    Điều 63. Hồ sơ xin cấp giấy phép
    xây dựng



    1. Tuỳ theo tính chất, quy mô công trình, hồ sơ
    xin cấp giấy phép xây dựng bao gồm những tài liệu chủ yếu sau đây:



    a) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng;


    b) Bản vẽ thiết kế xây dựng công trình;


    c) Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định
    của pháp luật về đất đai.



    2. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ quy định
    tại khoản 3 Điều 62 của Luật này thì trong hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
    công trình ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, chủ công trình xây
    dựng còn phải có giấy cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện quy
    hoạch xây dựng.



    Điều 64. Nội dung giấy phép xây
    dựng



    1. Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao
    gồm:



    a) Địa điểm, vị trí xây dựng công trình, tuyến
    xây dựng công trình;



    b) Loại, cấp công trình;


    c) Cốt xây dựng công trình;


    d) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng;


    đ) Bảo vệ môi trường và an toàn công trình;


    e) Đối với công trình dân dụng, công trình công
    nghiệp trong đô thị ngoài các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d và đ
    khoản 1 Điều này còn phải có nội dung về diện tích xây dựng công trình, chiều
    cao từng tầng, chiều cao tối đa toàn công trình, màu sắc công trình;



    g) Những nội dung khác quy định đối với từng
    loại công trình;



    h) Hiệu lực của giấy phép.


    2. Chính phủ quy định cụ thể về việc cấp giấy
    phép xây dựng công trình.



    Điều 65. Điều kiện cấp giấy phép
    xây dựng công trình trong đô thị



    Việc cấp giấy phép xây dựng công trình trong đô
    thị phải đáp ứng các điều kiện sau đây:



    1. Phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết được
    duyệt;



    2. Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ,
    chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị; các yêu cầu về an toàn đối với công trình
    xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thuỷ lợi, đê
    điều, năng lượng, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo
    vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật;



    3. Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong
    khu bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá phải bảo đảm mật độ xây
    dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh
    quan, môi trường;



    4. Công trình sửa chữa, cải tạo không được làm
    ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình
    xung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường,
    phòng, chống cháy, nổ;



    5. Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với
    công trình vệ sinh, kho chứa hoá chất độc hại, các công trình khác có khả năng
    gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình
    liền kề xung quanh;



    6. Khi xây dựng, cải tạo các đường phố phải xây
    dựng hệ thống tuy nen ngầm để lắp đặt đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng
    kỹ thuật; cốt xây dựng mặt đường phải tuân theo cốt xây dựng của quy hoạch xây
    dựng và thiết kế đô thị;



    7. Đối với công trình nhà cao tầng cấp đặc biệt,
    cấp I phải có thiết kế tầng hầm, trừ các trường hợp khác có yêu cầu riêng về
    thiết kế tầng hầm;



    8. Đối với công trình xây dựng tạm, việc cấp
    giấy phép xây dựng phải tuân theoquy định tại khoản 3 Điều 62 và
    khoản 2 Điều 63 của Luật này.



    Điều 66. Thẩm quyền cấp giấy
    phép xây dựng



    1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây
    dựng đối với các công trình xây dựng có quy mô lớn, công trình có kiến trúc đặc
    thù, công trình tôn giáo và các công trình xây dựng khác thuộc địa giới hành
    chính do mình quản lý theo quy định của Chính phủ.



    2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây
    dựng đối với các công trình xây dựng trong đô thị, các trung tâm cụm xã thuộc
    địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng quy định tại
    khoản 1 Điều này.



    3. Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép xây dựng
    nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được
    duyệt, những điểm dân cư theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải cấp
    giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.



    Điều 67. Trách nhiệm của cơ quan
    cấp giấy phép xây dựng



    1. Niêm yết công khai và hướng dẫn các quy định
    về việc cấp giấy phép xây dựng.



    2. Cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn không
    quá hai mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; đối với nhà ở
    riêng lẻ thì thời hạn nêu trên không quá mười lăm ngày.



    3. Kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy
    phép, đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây dựng khi chủ đầu tư xây dựng
    công trình vi phạm.



    4. Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
    phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy
    phép sai hoặc cấp giấy phép chậm theo quy định.



    5. Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không
    cung cấp các dịch vụ điện, nước, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động dịch
    vụ khác đối với những công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy
    phép hoặc công trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.



    6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc cấp giấy
    phép xây dựng.



    Điều 68. Quyền và nghĩa vụ của
    người xin cấp giấy phép xây dựng



    1. Người xin cấp giấy phép xây dựng có các quyền
    sau đây:



    a) Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải
    thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng;



    b) Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp
    luật trong việc cấp giấy phép xây dựng;



    c) Được khởi công xây dựng công trình nếu sau
    thời gian quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này mà cơ quan cấp giấy phép
    không có ý kiến trả lời bằng văn bản khi đã đủ các điều kiện quy định tại các
    khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 72 của Luật này.



    2. Người xin cấp giấy phép xây dựng có các nghĩa
    vụ sau đây:



    a) Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây
    dựng;



    b) Chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ
    xin cấp giấy phép xây dựng;



    c) Thông báo ngày khởi công xây dựng bằng văn
    bản cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình trong thời hạn bảy ngày
    làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình;



    d) Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng;
    khi có sự điều chỉnh, thay đổi thiết kế phải được sự chấp thuận của cơ quan cấp
    giấy phép xây dựng.



    MỤC
    2


    GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH


    Điều 69. Yêu cầu đối với giải
    phóng mặt bằng xây dựng công trình



    Việc giải phóng mặt bằng xây dựng công trình
    phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:



    1. Việc giải phóng mặt bằng xây dựng phải được
    lập thành phương án. Phương án giải phóng mặt bằng xây dựng được thể hiện trong
    dự án đầu tư xâydựng công trình và được phê duyệt đồng thời với phê
    duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;



    2. Đối với dự án có nhu cầu tái định cư thì phải
    lập phương án hoặc dự án tái định cư và phải thực hiện trước khi giải phóng mặt
    bằng xây dựng;



    3. Phạm vi giải phóng mặt bằng xây dựngphải
    phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng và dự án đầu tư xây dựng đã được phê
    duyệt;



    4. Thời hạn giải phóng mặt bằng xây dựng phải
    đáp ứng theo yêu cầu tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt hoặc quyết định
    của người có thẩm quyền.



    Điều 70. Nguyên tắc đền bù tài
    sản để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình



    1. Việc đền bù tài sản để giải phóng mặt bằng
    xây dựng phải bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
    chức, cá nhân có liên quan. Đối với nhà ở của tổ chức, cá nhân phải giải quyết
    chỗ ở mới ổn định, có điều kiện chỗ ở bằng hoặc tốt hơn chỗ ở cũ, hỗ trợ tạo
    việc làm, ổn định cuộc sống cho người phải di chuyển, trừ trường hợp có thoả
    thuận khác giữa các bên liên quan.



    2. Việc đền bù tài sản để giải phóng mặt bằng
    xây dựng được thực hiện thông qua một hoặc kết hợp các hình thức bằng tiền,
    quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và phải bảo đảm công bằng, công khai,
    minh bạch, đúng pháp luật.



    3. Trong trường hợp đền bù tài sản để giải phóng
    mặt bằng xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị thì phương án
    giải phóng mặt bằng phải bảo đảm vừa xây dựng được công trình mới, vừa chỉnh
    trang được các công trình mặt phố theo quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt;
    bảo đảm Nhà nước điều tiết được giá trị chênh lệch về đất sau khi giải phóng
    mặt bằng và đầu tư xây dựng công trình.



    4. Không đền bù trong các trường hợp sau đây:


    a) Đất lấn chiếm;


    b) Công trình xây dựng trái phép, vật kiến trúc,
    cây cối, hoa màu và tài sản khác xuất hiện hoặc phát sinh trong phạm vi mặt
    bằng quy hoạch xây dựng sau thời điểm công bố quy hoạch xây dựng;



    c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp
    luật về đất đai.



    Điều 71. Tổ
    chức giải phóng mặt bằng xây dựng công trình



    1. Khi tổ chức giải phóng mặt bằng xây dựng phải
    thành lập Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng.



    2. Trường hợp giải phóng mặt bằng xây dựng theo
    quy hoạch xây dựng được phê duyệt mà chưa có dự án đầu tư xây dựng công trình
    thì việc đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện như sau:



    a) Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền chủ trì tổ
    chức giải phóng mặt bằng thông qua Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng
    do mình thành lập, hoặc giao cho doanh nghiệp chuyên về giải phóng mặt bằng đảm
    nhận;



    b) Kinh phí để giải phóng mặt bằng lấy từ ngân
    sách hoặc huy động và được thu hồi lại khi giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu
    tư xây dựng công trình có dự án trên mặt bằng đã được giải phóng;



    c) Thời gian giải phóng mặt bằng xây dựng được
    thực hiện theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quyết định
    của ng
    ời có thẩm quyền.


    3. Trường hợp giải phóng mặt bằng xây dựng theo dự
    án đầu tư xây dựng công trình thì việc đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng được
    thực hiện như sau:



    a) Đối với dự án đầu tư có mục đích kinh doanh
    thì Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công
    trình chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền tổ chức giải phóng
    mặt bằng; đối với dự án đầu tư xây dựng công trình không có mục đích kinh
    doanh, phục vụ cho cộng đồng thì Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng
    do Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền chủ trì phối hợp với chủ đầu tư xây dựng
    công trình tổ chức giải phóng mặt bằng;



    b) Kinh phí giải phóng mặt bằng được lấy trực
    tiếp từ dự án đầu tư xây dựng công trình;



    c) Thời gian giải phóng mặt bằng xây dựng phải
    đáp ứng tiến độ thực hiện của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê
    duyệt.



    4. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp và
    khung giá đền bù tài sản khi giải phóng mặt bằng xây dựng làm cơ sở cho Uỷ ban
    nhân dân cấp tỉnh xác định giá đền bù của địa phương mình.



    5. Tổ chức, cá nhân có tài sản trong phạm vi mặt
    bằng xây dựng đã được giải quyết đền bù theo đúng quy định mà không thực hiện
    thì bị cưỡng chế và chịu hoàn toàn chi phí cho việc cưỡng chế.



    6. Người nào cố ý làm sai quy định về đền bù tài
    sản khi giải phóng mặt bằng xây dựng để vụ lợi hoặc gây thiệt hại tài sản của
    Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc
    bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
    định của pháp luật.






    MỤC
    3


    THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH


    Điều 72. Điều kiện để khởi công
    xây dựng công trình



    Công trình xây dựng chỉ được khởi công khi đáp
    ứng các điều kiện sau đây:



    1. Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc
    từng phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu
    thi công xây dựng thoả thuận;



    2. Có giấy phép xây dựng đối với những công
    trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp quy định tại
    điểm c khoản 1 Điều 68 của Luật này;



    3. Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục,
    công trình đã được phê duyệt;



    4. Có hợp đồng xây dựng;


    5. Có đủ nguồn vốn để bảo đảm tiến độ xây dựng
    công trình theo tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công
    trình;



    6. Có biện pháp để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi
    trường trong quá trình thi công xây dựng;



    7. Đối với khu đô thị mới, tuỳ theo tính chất,
    quy mô phải xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần các công trình hạ tầng kỹ
    thuật thì mới được khởi công xây dựng công trình.



    Điều 73. Điều kiện thi công xây
    dựng công trình



    1. Nhà thầu khi hoạt động thi công xây dựng công
    trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:



    a) Có đăng ký hoạt động thi công xây dựng công
    trình;



    b) Có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng
    công trình tương ứng với loại, cấp công trình;



    c) Chỉ huy trưởng công trường có năng lực hành
    nghề thi công xây dựng công trình phù hợp;



    d) Có thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu về an
    toàn và chất lượng công trình.



    2. Cá nhân tự tổ chức xây dựng nhà ở riêng lẻ có
    tổng diện tích xây dựng sàn nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng thì phải
    có năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình và chịu trách nhiệm về chất
    lượng, an toàn và vệ sinh môi trường.



    Điều 74. Yêu cầu đối với công
    trường xây dựng



    Tất cả các công trình xây dựng phải được treo
    biển báo tại công trường thi công. Nội dung biển báo bao gồm:



    1. Tên chủ đầu tư xây dựng công trình, tổng vốn
    đầu tư, ngày khởi công, ngày hoàn thành;



    2. Tên đơn vị thi công, tên người chỉ huy trưởng
    công trường;



    3. Tên đơn vị thiết kế, tên chủ nhiệm thiết kế;


    4. Tên tổ chức hoặc người giám sát thi công xây
    dựng công trình;



    5. Chủ đầu tư xây dựng công trình, chỉ huy
    trưởng công trường, chủ nhiệm thiết kế, tổ chức hoặc người giám sát thi công
    xây dựng công trình ngoài việc ghi rõ tên, chức danh còn phải ghi địa chỉ liên
    lạc, số điện thoại.



    Điều 75. Quyền và nghĩa vụ của
    chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công trình



    1. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi
    công xây dựng công trình có các quyền sau đây:



    a) Được tự thực hiện thi công xây dựng công
    trình khi có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình phù hợp;



    b) Đàm phán, ký kết, giám sát việc thực hiện hợp
    đồng;



    c) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với
    nhà thầu thi công xây dựng theo quy định của pháp luật;



    d) Dừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu
    khắc phục hậu quả khi nhà thầu thi công xây dựng công trình vi phạm các quy
    định về chất lượng công trình, an toàn và vệ sinh môi trường;



    đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối
    hợp để thực hiện các công việc trong quá trình thi công xây dựng công trình;



    e) Không thanh toán giá trị khối lượng không bảo
    đảm chất lượng hoặc khối lượng phát sinh không hợp lý;



    g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.


    2. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi
    công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:



    a) Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực
    hoạt động thi côngxây dựng công trìnhphù hợp để
    thi công xây dựng công trình;



    b) Tham gia với Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
    quyền hoặc chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải phóng
    mặt bằng xây dựng để giao cho nhà thầu thi công xây dựng công trình;



    c) Tổ chức giám sát thi công xây dựng công
    trình;



    d) Kiểm tra biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh
    môi trường;



    đ) Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán
    công trình;



    e) Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động
    xây dựng để kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết;



    g) Xem xét và quyết định các đề xuất liên quan
    đến thiết kế của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình;



    h) Tôn trọng quyền tác giả thiết kế công trình;


    i) Mua bảo hiểm công trình;


    k) Lưu trữ hồ sơ công trình;


    l) Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng làm
    thiệt hại cho nhà thầu thi công xây dựng công trình, nghiệm thu không bảo đảm
    chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu và các hành vi vi phạm khác gây
    thiệt hại do lỗi của mình gây ra;



    m) Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình;
    chịu trách nhiệm về việc bảo đảm công trình thi công đúng tiến độ, chất lượng
    và hiệu quả;



    n) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
    luật.



    Điều 76. Quyền và nghĩa vụ của
    nhà thầu thi công xây dựng công trình



    1. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các
    quyền sau đây:



    a) Từ chối thực hiện những yêu cầu trái pháp
    luật;



    b) Đề xuất sửa đổi thiết kế cho phù hợp với thực
    tế để bảo đảm chất lượng và hiệu quả công trình;



    c) Yêu cầu thanh toán giá trị khối lượng xây
    dựng hoàn thành theo đúng hợp đồng;



    d) Dừng thi công xây dựng công trình nếu bên
    giao thầu không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký kết gây trở ngại và
    thiệt hại cho nhà thầu;



    đ) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do lỗi của bên
    thuê xây dựng công trình gây ra;



    e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.


    2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình
    các nghĩa vụ sau đây:



    a) Thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết;


    b) Thi công xây dựngtheo đúng
    thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh
    môi trường;



    c) Có nhật ký thi công xây dựng công trình;


    d) Kiểm định vật liệu, sản phẩm xây dựng;


    đ) Quản lý công nhân xây dựng trên công trường,
    bảo đảm an ninh, trật tự, không gây ảnh hưởng đến các khu dân cư xung quanh;



    e) Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu
    công trình;



    g) Bảo hành công trình;


    h) Mua các loại bảo hiểm theo quy định của pháp
    luật về bảo hiểm;



    i) Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử
    dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng, gây ô
    nhiễm môi trường và các hành vi vi phạmkhác gây thiệt hại do lỗi
    của mình gây ra;



    k) Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây
    dựng công trình do mình đảm nhận;



    l) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
    luật.



    Điều 77. Quyền và nghĩa vụ của
    nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng công trình



    1. Nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây
    dựng công trình có các quyền sau đây:



    a) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều 58 của
    Luật này;



    b) Yêu cầu chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà
    thầu thi công xây dựng công trình thực hiện theo đúng thiết kế;



    c) Từ chối những yêu cầu thay đổi thiết kế bất
    hợp lý của chủ đầu tư xây dựng công trình;



    d) Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công
    trình khi thi công không theo đúng thiết kế.



    2. Nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây
    dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:



    a) Các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 58 của
    Luật này;



    b) Cử người có đủ năng lực để giám sát tác giả
    theo quy định; người được nhà thầu thiết kế cử thực hiện nhiệm vụ giám sát tác
    giả phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi vi phạm của mình
    trong quá trình thực hiện nghĩa vụ giám sát tác giả và phải chịu trách nhiệm
    bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;



    c) Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng theo
    yêu cầu của chủ đầu tư xây dựng công trình;



    d) Xem xét xử lý theo đề nghị của chủ đầu tư xây
    dựng công trình về những bất hợp lý trong thiết kế;



    đ) Phát hiện và thông báo kịp thời cho chủ đầu
    tư xây dựng công trình về việc thi công sai với thiết kế được duyệt của nhà
    thầu thi công xây dựng công trình và kiến nghị biện pháp xử lý.



    Điều 78. An toàn trong thi công
    xây dựng công trình



    Trong quá trình thi công xây dựng công trình,
    nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm:



    1. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho
    người, máy móc, thiết bị, tài sản, công trình đang xây dựng, công trình ngầm và
    các công trình liền kề; đối với những máy móc, thiết bị phục vụ thi công phải
    được kiểm định an toàn trước khi đưa vào sử dụng;



    2. Thực hiện biện pháp kỹ thuật an toàn riêng
    đối với những hạng mục công trình hoặc công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an
    toàn;



    3. Thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm hạn
    chế thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra mất an toàn trong thi công xây
    dựng.



    Điều 79. Bảo đảm vệ sinh môi
    trường trong thi công xây dựng công trình



    Trong quá trình thi công xây dựng công trình,
    nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm:



    1. Có biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường trong
    quá trình thi công xây dựng bao gồm môi trường không khí, môi trường nước, chất
    thải rắn, tiếng ồn và các yêu cầu khác về vệ sinh môi trường;



    2. Bồi thường thiệt hại do những vi phạm về vệ
    sinh môi trường do mình gây ra trong quá trình thi công xây dựng và vận chuyển
    vật liệu xây dựng;



    3. Tuân theo các quy định khác của pháp luật về
    bảo vệ môi trường.



    Điều 80. Nghiệm thu, bàn giao
    công trình xây dựng



    1. Việc nghiệm thu công trình xây dựng phải thực
    hiện các quy định sau đây:



    a) Tuân theo các quy định về quản lý chất lượng
    xây dựng công trình;



    b) Nghiệm thu từng công việc, từng bộ phận, từng
    giai đoạn, từng hạng mục công trình, nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.
    Riêng các bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu và vẽ bản vẽ
    hoàn công trước khi tiến hành các công việc tiếp theo;



    c) Chỉ được nghiệm thu khi đối tượng nghiệm thu
    đã hoàn thành và có đủ hồ sơ theo quy định;



    d) Công trình chỉ được nghiệm thu đưa vào sử
    dụng khi bảo đảm đúng yêu cầu thiết kế, bảo đảm chất lượng và đạt các tiêu
    chuẩn theo quy định.



    2. Việc bàn giao công trình xây dựngphải
    thực hiện các quy định sau đây:



    a) Bảo đảm các yêu cầu về nguyên tắc, nội dung
    và trình tự bàn giao công trình đã xây dựng xong đưa vào sử dụng theo quy định
    của pháp luật về xây dựng;



    b) Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi
    đưa công trình vào sử dụng.



    3. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có
    trách nhiệm hoàn thiện thi công xây dựng, thu dọn hiện trường, lập bản vẽhoàn công và chuẩn bị các tài liệu để phục vụ việc nghiệm thu công
    trình và bàn giao công trình.



    4. Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm
    tổ chức nghiệm thu, tiếp nhận công trình xây dựng. Người tham gia nghiệm thu,
    bàn giao công trình phải chịu trách nhiệm cá nhân về sản phẩm do mình xác nhận
    trong quá trình thi công xây dựng công trình và bàn giao công trình xây dựng.



    Điều 81. Thanh toán, quyết toán
    trong hoạt động xây dựng



    1. Nhà thầu có trách nhiệm lập hồ sơ thanh toán,
    quyết toán khối lượng công việc đã thực hiện. Chủ đầu tư xây dựng công trình
    phải thanh toán cho nhà thầu theo khối lượng công việc được nghiệm thu.



    2. Chủ đầu tư xây dựng công trình quyết toán vốn
    đầu tư xây dựng công trình trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày
    công trình được bàn giao đưa vào sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định
    khác.



    3. Người có trách nhiệm thanh toán, quyết toán
    phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về công việc của mình và phải bồi thường
    thiệt hại do hậu quả của việc thanh toán, quyết toán chậm hoặc sai so với quy
    định.



    4. Chính phủ quy định cụ thể việc thanh toán,
    quyết toán trong hoạt động xây dựng.



    Điều 82. Bảo hành công trình xây
    dựng



    1. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có
    trách nhiệm bảo hành công trình; nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách
    nhiệm bảo hành thiết bị công trình.



    2. Nội dung bảo hành công trình bao gồm khắc
    phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết hoặc khi công trình vận
    hành, sử dụng không bình thường do lỗi của nhà thầu gây ra.



    3. Thời gian bảo hành công trình được xác định
    theo loại và cấp công trình.



    4. Chính phủ quy định cụ thể thời gian bảo hành
    công trình.



    Điều 83. Bảo trì công trình xây
    dựng



    1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công
    trình có trách nhiệm bảo trì công trình, máy móc, trang thiết bị công trình.



    2. Việc bảo trì công trình, trang thiết bị công
    trình phải được thực hiện theo chỉ dẫn và quy định của nhà thiết kế, nhà sản
    xuất.



    3. Việc bảo trì công trình được xác định theo
    loại và cấp công trình.



    4. Chính phủ quy định cụ thểvề
    bảo trì công trình.



    Điều 84. Sự cố công trình xây
    dựng



    1. Trong quá trình thi công xây dựng, vận hành
    hoặc khai thác, sử dụng công trình nếu sự cố công trình xảy ra thì nhà thầu thi
    công xây dựng công trình, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có
    trách nhiệm:



    a) Ngừng thi công, vận hành hoặc khai thác, sử
    dụng công trình và thực hiện các biện pháp kịp thời để bảo đảm an toàn cho
    người và tài sản;



    b) Thực hiện các biện pháp cần thiết để hạn chế
    và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra đối với công trình và thông
    báo kịp thời cho các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, có liên quan;



    c) Bảo vệ hiện trường, trừ trường hợp phải khắc
    phục khẩn cấp để ngăn chặn thiệt hại.



    2. Khi nhận được thông báo về sự cố công trình,
    các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
    có trách nhiệm:



    a) Thực hiện ngay các biện pháp khẩn cấp để khắc
    phục;



    b) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây
    dựng có trách nhiệm chỉ định tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện việc
    giám định để xác định nguyên nhân sự cố công trình, làm rõ trách nhiệm của các
    chủ thể gây ra sự cố công trình.



    3. Người có lỗi gây ra sự cố công trình có trách
    nhiệm bồi thường thiệt hại và các chi phí có liên quan hoặc bị truy cứu trách
    nhiệm hình sự.



    Điều 85. Di dời công trình


    1. Việc di dời công trình từ vị trí này tới vị
    trí khác phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, bảo đảm giữ nguyên
    kiến trúc và chất lượng của công trình.



    2. Trước khi di dời công trình, chủ đầu tư xây
    dựng công trình phải xin giấy phép. Giấy phép di dời công trình do Uỷ ban nhân
    dân cấp tỉnh cấp.



    3. Nhà thầu thực hiện việc di dời công trình
    phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, an toàn đối với công
    trình di dời và các công trình lân cận, bảo đảm vệ sinh môi trường.



    Điều 86. Phá dỡ công trình xây
    dựng



    1. Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực
    hiện trong những trường hợp sau đây:



    a) Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình
    mới; công trình xây dựng tạm được quy định tại khoản 2 Điều 94 của Luật này;



    b) Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến
    cộng đồng và công trình lân cận;



    c) Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây
    dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này;



    d) Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng,
    công trình xây dựng không có giấy phép đối với công trình theo quy định phải có
    giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép;



    đ) Những trường hợp khác theo quy định của pháp
    luật.



    2. Công tác phá dỡ công trình xây dựng phải đáp
    ứng các yêu cầu sau đây:



    a) Việc phá dỡ công trình chỉ được thực hiện
    theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;



    b) Việc phá dỡ công trình phải thực hiện theo
    giải pháp phá dỡ được duyệt, bảo đảm an toàn và vệ sinh môi trường.



    3. Trách nhiệm của các bên tham gia phá dỡ công
    trình xây dựng được quy định như sau:



    a) Người được giao tổ chức thực hiện việc phá dỡ
    công trình phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quy định tại khoản 2
    Điều này; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của
    mình gây ra;



    b) Người đang sở hữu hoặc sử dụng công trình
    thuộc diện phải phá dỡ theo quy định tại khoản 1 Điều này phải chấp hành quyết
    định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp không chấp hành thì
    bị cưỡng chế phá dỡ và chịu mọi chi phí cho công tác phá dỡ;



    c) Người có trách nhiệm quyết định phá dỡ công
    trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ra quyết định,
    quyết định không kịp thời, quyết định trái với quy định của pháp luật.



    MỤC
    4


    GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH


    Điều 87. Giám sát thi công xây
    dựng công trình



    1. Mọi công trình xây dựng trong quá trình thi
    công phải được thực hiện chế độ giám sát.



    2. Việc giám sát thi công xây dựng công trình
    phải được thực hiện để theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ,
    an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng công trình.



    3. Chủ đầu tư xây dựng công trình phải thuê tư
    vấn giám sát hoặc tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động giám sát
    thi công xây dựng.



    Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng
    phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với công việc,
    loại, cấp công trình.



    4. Khuyến khích việc thực hiện chế độ giám sát
    đối với nhà ở riêng lẻ.



    Điều 88. Yêu cầu của việc giám
    sát thi công xây dựng công trình



    Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải
    bảo đảm các yêu cầu sau đây:



    1. Thực hiện ngay từ khi khởi công xây dựng công
    trình;



    2. Thường xuyên, liên tục trong quá trình thi
    công xây dựng;



    3. Căn cứ vào thiết kế được duyệt, quy chuẩn,
    tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;



    4. Trung thực, khách quan, không vụ lợi.


    Điều 89. Quyền và nghĩa vụ của
    chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình



    1. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc
    giám sát thi công xây dựng công trình có cácquyền sau đây:



    a) Được tự thực hiện giám sát khi có đủ điều
    kiện năng lực giám sát thi công xây dựng;



    b) Đàm phán, ký kết hợp đồng, theo dõi, giám sát
    việc thực hiện hợp đồng;



    c) Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi
    người giám sát trong trường hợp người giám sát không thực hiện đúng quy định;



    d) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng
    giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;



    đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.


    2. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc
    giám sát thi công xây dựng công trình có cácnghĩa vụ sau đây:



    a) Thuê tư vấn giám sát trong trường hợp không
    đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng để tự thực hiện;



    b) Thông báo cho các bên liên quan về quyền và
    nghĩa vụ của tư vấn giám sát;



    c) Xử lý kịp thời những đề xuất của người giám
    sát;



    d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận
    trong hợp đồng giám s
    t
    thi công xây dựng;



    đ) Không được thông đồng hoặc dùng ảnh hưởng của
    mình để áp đặt làm sai lệch kết quả giám sát;



    e) Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng;


    g) Bồi thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám
    sát không đủ điều kiện năng lực giám sát thi côngxây dựng,
    nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạmkhác
    gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;



    h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
    luật.



    Điều 90. Quyền và nghĩa vụ của
    nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình



    1. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công
    trình có các quyền sau đây:



    a) Nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi
    công bảo đảm đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và bảo đảm chất
    lượng;



    b) Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện
    theo đúng hợp đồng;



    c) Bảo lưu các ý kiến của mình đối với công việc
    giám sát do mình đảm nhận;



    d) Từ chối yêu cầu bất hợp lý của các bên có
    liên quan;



    đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.


    2. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công
    trình có các nghĩa vụ sau đây:



    a) Thực hiện công việc giám sát theo đúng hợp
    đồng đã ký kết;



    b) Không nghiệm thu khối lượng không bảo đảm
    chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế công trình;



    c) Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt
    yêu cầu chất lượng;



    d) Đề xuất với chủ đầu tư xây dựng công trình
    những bất hợp lý về thiết kế để kịp thời sửa đổi;



    đ) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;


    e) Không được thông đồng với nhà thầu thi công
    xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình và có các hành vi vi phạm khác làm
    sai lệch kết quả giám sát;



    g) Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả
    giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế, không tuân theo quy
    chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhưng người giám sát không báo cáo với chủ đầu tư
    xây dựng công trình hoặc người có thẩm quyền xử lý, các hành vi vi phạmkhác
    gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;



    h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
    luật.



    MỤC
    5


    XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ


    Điều 91. Công trình xây dựng đặc
    thù



    Các công trình xây dựngđặc thù
    bao gồm:



    1. Công trình bí mật nhà nước;


    2. Công trình được xây dựng theo lệnh khẩn cấp;


    3. Công trình tạm.


    Điều 92. Xây dựng công trình bí
    mật nhà nước



    1. Công trình bí mật nhà nước được xây dựng theo
    yêu cầu phải bảo đảm bí mật trong các hoạt động xây dựng, thuộc các lĩnh vực
    quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác.



    2. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng
    công trình bí mật nhà nước có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc thực
    hiện và tổ chức thực hiện xây dựng các công trình từ giai đoạn lập dự án, khảo
    sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng công trình đến giai đoạn
    nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.



    3. Chính phủ quyết định việc xây dựng từng công
    trình bí mật nhà nước khi có yêu cầu xây dựng.



    Điều 93. Xây dựng công trình
    theo lệnh khẩn cấp



    1. Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được
    xây dựng nhằm đáp ứng kịp thời các yêu cầu khẩn cấp về phòng, chống thiên tai,
    địch họa và các yêu cầu khẩn cấp khác theo quy định của Chính phủ.



    2. Người được giao quản lý thực hiện xây dựng
    công trình theo lệnh khẩn cấp được tự quyết định trình tự khảo sát, thiết kế,
    thi công xây dựng phù hợp với yêu cầu về tình trạng khẩn cấp, chịu trách nhiệm
    về việc thực hiện và tổ chức thực hiện xây dựng công trình này, bảo đảm đáp ứng
    kịp thời nhằm hạn chế tối đa thiệt hại về người và tài sản có thể xảy ra.



    Điều 94. Xây dựng công trình tạm


    1. Công trình tạm được xây dựng và chỉ được phép
    tồn tại trong một khoảng thời gian xác định.



    [color:


    7LUẬT XÂY DỰNG Empty Re: LUẬT XÂY DỰNG 7/9/2011, 13:43


    libellula

    libellula

    CHƯƠNG
    VI


    LỰA CHỌN NHÀ THẦU VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG



    MỤC
    1


    LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY DỰNG


    Điều 95. Lựa chọn nhà thầu trong
    hoạt động xây dựng



    1. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
    được thực hiện đối với các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập
    quy hoạch chi tiết xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát,
    thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các hoạt động xây dựng khác.



    2. Việc lựa chọn nhà thầu là nhằm tìm được nhà
    thầu chính, tổng thầu, thầu phụ có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng,
    năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với loại và cấp công trình.



    3. Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có thể giao một
    phần công việc của hợp đồng cho thầu phụ. Thầu phụ phải có đủ năng lực hoạt
    động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng tương ứng và được chủ đầu tư xây
    dựng công trình chấp nhận; thầu phụ không được giao toàn bộ hoặc phần việc
    chính theo hợp đồng cho các nhà thầu khác.



    4. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
    phải tuân theo các quy định của Luật này và pháp luật về đấu thầu.



    Điều 96. Yêu cầu lựa chọn nhà
    thầu trong hoạt động xây dựng



    1. Việc lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm những yêu
    cầu sau đây:



    a) Đáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây
    dựng công trình;



    b) Chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực
    hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý;



    c) Khách quan, công khai, công bằng, minh bạch;


    2. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xây dựng
    công trình có quyền quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu.



    Điều 97. Các hình thức lựa chọn
    nhà thầu trong hoạt động xây dựng



    Tuỳ theo quy mô, tính chất, nguồn vốn xây dựng
    công trình, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình lựa
    chọn nhà thầu theo các hình thức sau đây:



    1. Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;


    2. Chỉ định thầu;


    3. Lựa chọn nhà thầu thiết kế kiến trúc công
    trình xây dựng.



    Điều 98. Yêu cầu đối với đấu
    thầu trong hoạt động xây dựng



    1. Đấu thầu trong hoạt động xây dựng để lựa chọn
    được nhà thầu phù hợp nhằm bảo đảm tính cạnh tranh.



    2. Đấu thầu chỉ được thực hiện khi đã xác định
    được nguồn vốn để thực hiện công việc.



    3. Không được kéo dài thời gian thực hiện đấu
    thầu để bảo đảm tiến độ, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình.



    4. Bên trúng thầu phải có phương án kỹ thuật,
    công nghệ tối ưu, có giá dự thầu hợp lý.



    5. Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế
    tại Việt Nam
    được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Chính phủ.



    6. Không được sử dụng tư cách pháp nhân của tổ
    chức khác để tham gia dự thầu; dàn xếp, mua, bán thầu; dùng ảnh hưởng của mình
    làm sai lệch kết quả đấu thầu hoặc bỏ giá thầu dưới giá thành xây dựng công
    trình.



    Điều 99. Đấu thầu rộng rãi trong
    hoạt động xây dựng



    1. Đấu thầu rộng rãi được thực hiện để lựa chọn
    nhà thầu thi công xây dựng công trình và không hạn chế số lượng nhà thầu tham
    gia.



    2. Bên mời thầu phải thông báo rộng rãi trên
    phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, thời gian nộp hồ sơ dự thầu.



    3. Bên dự thầu chỉ được tham dự khi có đủ điều
    kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với loại,
    cấp công trình theo điều kiện thông báo của bên mời thầu.



    4. Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm công bố
    trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả xét thầu, giá trúng thầu.



    Điều 100.
    Đấu thầu hạn chế trong hoạt động xây dựng



    1. Đấu thầu hạn chế được thực hiện để lựa chọn
    nhà thầu tư vấn xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng công trình đối với công
    trình xây dựng có yêu cầu kỹ thuật cao và chỉ có một số nhà thầu có đủ điều
    kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng được mời tham gia
    dự thầu.



    2. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình,
    công trình sử dụng vốn nhà nước thì không cho phép 2 doanh nghiệp trở lên thuộc
    cùng một tổng công ty, tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công
    ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh cùng tham
    gia đấu thầu trong một gói thầu.



    Điều 101.
    Chỉ định thầu trong hoạt động xây dựng



    1. Người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây
    dựng công trình được quyền chỉ định trực tiếp một tổ chức, cá nhân có đủ điều
    kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng để thực hiện công
    việc, công trình với giá hợp lý trong các trường hợp sau đây:



    a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây
    dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm;



    b) Công trình có tính chất nghiên cứu thử
    nghiệm;



    c) Công việc, công trình, hạng mục công trình
    xây dựng có quy mô nhỏ, đơn giản theo quy định của Chính phủ;



    d) Tu bổ, tôn tạo, phục hồicác
    công trình di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá;



    đ) Các trường hợp đặc biệt khác được người có
    thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.



    2. Người có thẩm quyền chỉ định thầu phải chịu
    trách nhiệm trước pháp luật về việc lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực hoạt động
    xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng.



    3. Tổ chức, cá nhân được chỉ định thầu phải có
    đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựngphù
    hợp với công việc, loại, cấp công trình; có tài chính lành mạnh, minh bạch.



    Điều 102.
    Lựa chọn nhà thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng



    1. Việc lựa chọn nhà thầu thiết kế kiến trúc
    công trình xây dựng được thực hiện đối với các công trình xây dựng quy định tại
    Điều 55 của Luật này.



    2. Tác giả của phương án thiết kế kiến trúc được
    lựa chọn được ưu tiên thực hiện các bước thiết kế tiếp theo khi có đủ điều kiện
    năng lực hoạt động thiết kế xây dựng, năng lực hành nghề thiết kếxây
    dựng công trình.



    Điều 103.
    Lựa chọn tổng thầu trong hoạt động xây dựng



    1. Tuỳ theo quy mô, tính chất, loại, cấp công
    trình và những điều kiện cụ thể của dự án đầu tư xây dựng công trình, người
    quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình quyết định các hình thức
    lựa chọn tổng thầu trong hoạt động xây dựng sau đây:



    a) Tổng thầu thiết kế thực hiện toàn bộ công
    việc thiết kế xây dựng công trình;



    b) Tổng thầu thi công thực hiện toàn bộ công
    việc thi công xây dựng công trình;



    c) Tổng thầu thực hiện toàn bộ công việc thiết
    kế và thi công xây dựng công trình;



    d) Tổng thầu thực hiện toàn bộ các công việc
    thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, thi công xây dựng công trình;



    đ) Tổng thầu chìa khoá trao tay thực hiện trọn
    gói toàn bộ các công việc từ lập dự án đến việc thiết kế, cung ứng vật tư thiết
    bị, thi công xây dựng công trình.



    2. Nhà thầu độc lập hoặc liên danh dự thầu trong
    hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với
    loại, cấp công trình theo quy định của Luật này.



    3. Trường hợp áp dụng hình thức tổng thầu quy
    định tại khoản 1 Điều này thì tổng thầu phải cử người có đủ điều kiện năng lực
    hành nghề xây dựngđể điều phối toàn bộ công việc của tổng thầu.



    Điều 104.
    Quyền và nghĩa vụ của bên mời thầu



    1. Bên mời thầu có các quyền sau đây:


    a) Yêu cầu các bên dự thầu cung cấp thông tin
    cần thiết phục vụ cho việc lựa chọn nhà thầu;



    b) Lựa chọn nhà thầu trúng thầu hoặc huỷ bỏ kết
    quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;



    c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.


    2. Bên mời thầu có các nghĩa vụ sau đây:


    a) Lập hồ sơ mời thầu, kế hoạch đấu thầu phù hợp
    với nội dung của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt;



    b) Kiểm tra việc kê khai năng lực hoạt động xây
    dựng, năng lực hành nghề xây dựng và tình trạng tài chính của bên dự thầu được
    lựa chọn;



    c) Đáp ứng đầy đủ, kịp thời nguồn vốn để thực
    hiện công việc theo tiến độ;



    d) Thông báo những yêu cầu cần thiết cho các bên
    dự thầu và thực hiện đúng các nội dung đã thông báo;



    đ) Công bố công khai đơn vị trúng thầu và giá
    trúng thầu đối với các công trình xây dựng thuộc nguồn vốn nhà nước sau khi có
    kết quả lựa chọn nhà thầu;



    e) Mua bảo hiểm công trình;


    g) Bồi thường thiệt hại cho các nhà thầu tham
    gia dự thầu trong trường hợp do lỗi của mình gây ra;



    h) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những
    hành vi dàn xếp thầu, mua, bán thầu, tiết lộ thông tin khi xét thầu hoặc thông
    đồng với nhà thầu và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đấu thầu;



    i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
    luật.



    Điều 105.
    Quyền và nghĩa vụ của bên dự thầu



    1. Bên dự thầu có các quyền sau đây:


    a) Tham gia dự thầu độc lập hoặc liên danh với
    các nhà thầu khác để dự thầu;



    b) Yêu cầu cung cấp thông tin, khảo sát hiện
    trường để lập hồ sơ dự thầu;



    c) Khiếu nại, tố cáo khi phát hiện các hành vi
    vi phạm các quy định về lựa chọn nhà thầu;



    d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.


    2. Bên dự thầu có các nghĩa vụ sau đây:


    a) Lập hồ sơ dự thầu trung thực, chính xác, bảo
    đảm các yêu cầu của hồ sơ mời thầu;



    b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi
    phạm quy định tại khoản 6 Điều 98 của Luật này;



    c) Bồi thường thiệt hại do các hành vi vi phạm
    của mình gây ra dẫn đến kéo dài đấu thầu hoặc đấu thầu lại;



    d) Thực hiện bảo lãnh dự thầu theo quy định;


    đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
    luật.



    Điều 106.
    Trách nhiệm của người quyết định đầu tư xây dựng công trình trong lựa chọn nhà
    thầu



    1. Kiểm tra, xử lý các vi phạm và giải quyết
    khiếu nại, tố cáo trong lựa chọn nhà thầu.



    2. Đình chỉ việc lựa chọn nhà thầu, huỷ bỏ kết
    quả lựa chọn nhà thầu khi phát hiện có những vi phạm trong lựa chọn nhà thầu.



    3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, bồi thường
    thiệt hại do các quyết định của mình gây ra.



    MỤC
    2


    HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG


    Điều 107.
    Hợp đồng trong hoạt động xây dựng



    1. Hợp ồng
    trong hoạt động xây dựng được xác lập cho các công việc lập quy hoạch xây dựng,
    lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế công trình,
    giám sát, thi công xây dựng công trình, quản lý dự án xây dựng công trình và
    các công việc khác trong hoạt động xây dựng.



    2. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng được xác
    lập bằng văn bản phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của
    pháp luật có liên quan.



    3. Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình,
    loại công việc, các mối quan hệ của các bên, hợp đồng trong hoạt động xây dựng
    có thể có nhiều loại với nội dung khác nhau.



    Điều 108.
    Nội dung chủ yếu của hợp đồng trong hoạt động xây dựng



    Hợp đồng trong hoạt động xây dựng bao gồm các
    nội dung chủ yếu sau đây:



    1. Nội dung công việc phải thực hiện;


    2. Chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác của
    công việc;



    3. Thời gian và tiến độ thực hiện;


    4. Điều kiện nghiệm thu, bàn giao;


    5. Giá cả, phương thức thanh toán;


    6. Thời hạn bảo hành;


    7. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;


    8. Các thoả thuận khác theo từng loại hợp đồng;


    9. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng.


    Điều 109.
    Điều chỉnh hợp đồng trong hoạt động xây dựng



    1. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng chỉ được
    điều chỉnh khi được người quyết định đầu tư cho phép trong các trường hợp sau
    đây:



    a) Khi có sự thay đổi dự án đầu tư xây dựng công
    trình;



    b) Khi Nhà nước thay đổi các chính sách có liên
    quan;



    c) Các trường hợp bất khả kháng.


    2. Người cho phép điều chỉnh hợp đồng phải chịu
    trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình và bồi thường thiệt hại do
    hậu quả của việc quyết định gây ra.



    Điều 110.
    Thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng và giải quyết tranh chấp hợp đồng trong
    hoạt động xây dựng



    1. Việc thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng
    phải được ghi trong hợp đồng.



    2. Đối với công trình xây dựng bằng nguồn vốn
    nhà nước,mức thưởng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng làm
    lợi, mức phạt không vượt quá 12% giá trị hợp đồng bị vi phạm. Nguồn tiền thưởng
    được trích từ phần lợi nhuận do việc sớm đưa công trình bảo đảm chất lượng vào
    sử dụng, khai thác hoặc từ việc tiết kiệm hợp lý các khoản chi phí để thực hiện
    hợp đồng.



    3. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp hợp đồng
    trong hoạt động xây dựng, các bên có trách nhiệm thương lượng giải quyết.
    Trường hợp không đạt được thoả thuận giữa các bên, việc giải quyết tranh chấp
    được thực hiện thông qua hòa giải, Trọng tài hoặc Toà án giải quyết theo quy
    định của pháp luật.


    8LUẬT XÂY DỰNG Empty Re: LUẬT XÂY DỰNG 7/9/2011, 13:44


    libellula

    libellula

    CHƯƠNG
    VII


    QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG


    Điều 111.
    Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng



    1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế
    hoạch phát triển các hoạt động xây dựng.



    2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
    phạm pháp luật về xây dựng.



    3. Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.


    4. Quản lý chất lượng, lưu trữ hồ sơ công trình
    xây dựng.



    5. Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt
    động xây dựng.



    6. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết
    khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng.



    7. Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ
    trong hoạt động xây dựng.



    8. Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động xây
    dựng.



    9. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động xây
    dựng.



    Điều 112.
    Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng



    1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xây
    dựng trong phạm vi cả nước.



    2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ
    thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng.



    3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm
    vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện quản lý nhà nước
    về xây dựng.



    4. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực
    hiện quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ.



    Điều 113. Thanh
    tra xây dựng



    1. Thanh tra xây dựng là thanh tra chuyên ngành
    về xây dựng.



    2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra xây dựng
    do Chính phủ quy định.



    Điều 114.
    Nhiệm vụ của thanh tra xây dựng



    Thanh tra xây dựng có các nhiệm vụ sau đây:


    1. Thanh tra việc thực hiện pháp luật về xây
    dựng;



    2. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền
    hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về
    xây dựng;



    3. Xác minh, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
    quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về xây dựng.



    Điều 115.
    Quyền và trách nhiệm của thanh tra xây dựng



    1. Thanh tra xây dựng có các quyền sau đây:


    a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung
    cấp tài liệu và giải trình những vấn đề cần thiết;



    b) Yêu cầu giám định những nội dung có liên quan
    đến chất lượng công trình trong trường hợp cần thiết;



    c) áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định
    của pháp luật;



    d) Lập biên bản thanh tra, xử lý theo thẩm quyền
    hoặc kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện
    pháp xử lý;



    đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.


    2. Thanh tra xây dựng có trách nhiệm:


    a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, trình tự, thủ
    tục thanh tra theo quy định;



    b) Xuất trình quyết định thanh tra, thẻ thanh
    tra viên với đối tượng được thanh tra. Việc thanh tra phải được lập thành biên
    bản;



    c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận
    của mình và bồi thường thiệt hại do kết luận sai gây ra;



    d) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định
    của pháp luật.



    Điều 116.
    Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thanh tra



    1. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thanh tra có
    các quyền sau đây:



    a) Yêu cầu thanh tra viên hoặc đoàn thanh tra
    giải thích rõ các yêu cầu về thanh tra;



    b) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp
    luật trong hoạt động thanh tra của thanh tra viên.



    2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thanh tra có
    các nghĩa vụ sau đây:



    a) Tạo điều kiện cho đoàn thanh tra, thanh tra
    viên thực hiện nhiệm vụ;



    b) Cung cấp tài liệu, giải trình các nội dung
    cần thiết và chấp hành kết luận của thanh tra xây dựng.



    Điều 117.
    Quyền khiếu nại, tố cáo, trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo



    1. Cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo; tổ chức
    có quyền khiếu nại về những hành vi vi phạm quy định của Luật này với cơ quan
    quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy
    định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.



    2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây
    dựng các cấp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá
    nhân thuộc thẩm quyền của mình; trong trường hợp nhận được khiếu nại,tố
    cáo không thuộc thẩm quyền của mình thì có trách nhiệm chuyển đến cơ quan, tổ
    chức có thẩm quyền giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, tố
    cáo biết.



    Điều 118.
    Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo



    1. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu
    nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.



    2. Trong thời gian khiếu nại, tố cáo hoặc khởi
    kiện, tổ chức, cá nhân vẫn phải thi hành quyết định hành chính của cơ quan quản
    lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng. Khi có quyết định giải quyết khiếu nại,
    tố cáo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng hoặc quyết định,
    bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì thi hành theo các quyết định,
    bản án đó.


    9LUẬT XÂY DỰNG Empty Re: LUẬT XÂY DỰNG 7/9/2011, 13:45


    libellula

    libellula

    CHƯƠNG
    VIII


    KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM


    Điều 119.
    Khen thưởng



    Tổ chức, cá nhân có thành tích trong quản lý,
    hoạt động xây dựng thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.



    Điều 120.
    Xử lý vi phạm



    1. Người nào có hành vi vi phạm pháp luật về xây
    dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ
    vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
    sự; trường hợp các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng gây thiệt hại đến lợi
    ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi
    thường thiệt hại.



    2. Công trình xây dựng sai quy hoạch, công trình
    xây dựng không có giấy phép hoặc sai với giấy phép xây dựng được cấp đối với
    công trình xây dựng theo quy định phải cấp giấy phép xây dựng thì phải bị phá
    dỡ toàn bộ hoặc phần vi phạm theo quy định.



    CHƯƠNG
    IX


    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH


    Điều 121.
    Xử lý các công trình xây dựng trước khi Luật xây dựng có hiệu lực không phù hợp
    các quy định của Luật này



    Công trình xây dựng trước khi Luật xây dựng có
    hiệu lực không phù hợp các quy định của Luật này được xử lý như sau:



    1. Công trình xây dựng đang tồn tại phù hợp với
    quy hoạch nhưng chưa phù hợp về kiến trúc được phép tồn tại theo hiện trạng;
    trường hợp cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình thì phải tuân theo quy định
    của Luật này.



    2. Công trình xây dựng đang tồn tại nhưng không
    phù hợp với quy hoạch thì được xử lý như sau:



    a) Chủ công trình được cơ quan nhà nước có thẩm
    quyền xem xét, cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn phù hợp với thời gian
    thực hiện quy hoạch khi có nhu cầu cải tạo, nâng cấp, sửa chữa;



    b) Công trình được chuyển về khu vực đã được quy
    hoạch thì chủ công trình được đền bù, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.



    3. Công trình được phép xây dựng tạm có thời hạn
    nếu có yêu cầu phải di chuyển trước thời hạn th
    c
    hiện quy hoạch hoặc trước thời hạn được ghi trong giấy phép xây dựng tạm thì
    được đền bù theo quy định của pháp luật.



    Điều 122.
    Hiệu lực thi hành



    Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm
    2004.



    Điều 123.
    Hướng dẫn thi hành



    Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
    hành Luật này.


    10LUẬT XÂY DỰNG Empty Re: LUẬT XÂY DỰNG 7/9/2011, 14:45


    thangpro36

    không post file lên được a`.Thế này đọc lòi mắt.


    11LUẬT XÂY DỰNG Empty Re: LUẬT XÂY DỰNG 7/9/2011, 16:40


    libellula

    libellula

    hic, buồn thay t chẳng biết gửi file lên kiểu j`...


    12LUẬT XÂY DỰNG Empty Re: LUẬT XÂY DỰNG 14/9/2011, 20:19


    trungthanh_yb

    trungthanh_yb

    up len media.roi chen` cai link vo day la xong.the nay`.doc den mit mua`


    13LUẬT XÂY DỰNG Empty Re: LUẬT XÂY DỰNG 15/9/2011, 07:00


    libellula

    libellula

    Mấy cái luật này chắc chắn đến năm sau bọn mình phải có nên tớ post lên trc.


    14LUẬT XÂY DỰNG Empty Re: LUẬT XÂY DỰNG 16/9/2011, 18:14


    banhdacua0912

    banhdacua0912

    có phần attack file ở dưới mỗi bài post, ấy chọn browse rồi up file lên



    Sponsored content


    Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

    Permissions in this forum:
    Bạn không có quyền trả lời bài viết

     
    • Free forum | ©phpBB | Free forum support | Báo cáo lạm dụng | Thảo luận mới nhất
    © 2012 Zone-A7
    FM PunBB - Design by Simon