Trang ChínhTrang Chính  
  • GalleryGallery  
  • Tìm kiếmTìm kiếm  
  • Latest imagesLatest images  
  • Đăng kýĐăng ký  
  • Đăng NhậpĐăng Nhập  
  • Chào mừng các bạn đến với Forum 09D1. Diễn đàn ra đời với mong muốn sẽ là nơi để mọi người quy tụ cùng nhau học hỏi, thư giãn và chia sẻ mọi nỗi buồn vui trong cuộc sống, là nơi tình bạn được vinh danh, cho dù đó chỉ là những con người ảo nhưng ẩn bên trong là những trái tim đầy ấp chân tình & niềm tin yêu đáng quý. Chúc các bạn luôn hạnh phúc và thành công trong cuộc sống.

    Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

    1Luật QUY HOẠCH Empty Luật QUY HOẠCH 7/9/2011, 17:21


    libellula

    libellula

    LUẬT


    QUY HOẠCH ĐÔ
    THỊ




    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã
    hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
    quyết số 51/2001/QH10;



    Quốc hội ban hành Luật quy hoạch đô
    thị. (bộ luật gồm 6 chương - 76 điều)


    2Luật QUY HOẠCH Empty Re: Luật QUY HOẠCH 7/9/2011, 17:22


    libellula

    libellula

    CHƯƠNG I

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG


    Điều 1. Phạm vi điều
    chỉnh



    Luật này quy định về hoạt động quy
    hoạch đô thị gồm lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị; tổ
    chức thực hiện quy hoạch đô thị và quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch đô
    thị đã được phê duyệt.



    Điều 2. Đối tượng áp
    dụng



    Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá
    nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên
    quan đến hoạt động quy hoạch đô thị trên lãnh thổ Việt Nam .



    Điều 3. Giải thích từ
    ngữ



    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
    được hiểu như sau:



    1. Đô thị là khu vực tập trung dân
    cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông
    nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành,
    có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng
    lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội
    thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.



    2. Đô thị mới là đô thị dự kiến hình
    thành trong tương lai theo định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc
    gia, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định
    của pháp luật.



    3. Khu đô thị mới là một khu vực
    trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
    hội và nhà ở.



    4. Quy hoạch đô thị là việc tổ chức
    không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật,
    công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho
    người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.



    5. Nhiệm vụ quy hoạch là các yêu cầu
    về nội dung nghiên cứu và tổ chức thực hiện được cơ quan có thẩm quyền phê
    duyệt làm cơ sở để lập đồ án quy hoạch đô thị.



    6. Đồ án quy hoạch đô thị là tài
    liệu thể hiện nội dung của quy hoạch đô thị, bao gồm các bản vẽ, mô hình,
    thuyết minh và quy định quản lý theo quy hoạch đô thị.



    7. Quy hoạch chung là việc tổ chức
    không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội
    và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị,
    bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.



    8. Quy hoạch phân khu là việc phân
    chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu
    đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một
    khu vực đô thị nhằm cụ thể hoá nội dung quy hoạch chung.



    9. Quy hoạch chi tiết là việc phân
    chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến
    trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình
    hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch
    chung.



    10. Thời hạn quy hoạch đô thị là
    khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh
    tế - kỹ thuật cho việc lập đồ án quy hoạch đô thị.



    11. Thời hạn hiệu lực của quy hoạch
    đô thị là khoảng thời gian được tính từ khi đồ án quy hoạch đô thị được phê
    duyệt đến khi có quyết định điều chỉnh hoặc huỷ bỏ.



    12. Kiến trúc đô thị là tổ hợp các
    vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật,
    quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng
    trực tiếp­ đến cảnh quan đô thị.



    13. Không gian đô thị là không gian
    bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh
    hưởng trực tiếp­ đến cảnh quan đô thị.



    14. Cảnh quan đô thị là không gian
    cụ thể có nhiều h­ướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến
    trúc, quảng trường, đ­ường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, v­ườn
    cây, vư­ờn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven
    bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung
    thuộc đô thị.



    15. Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch
    đô thị là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc được xác định cụ
    thể cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất,
    chiều cao xây dựng tối đa, tối thiểu của công trình.



    16. Chứng chỉ quy hoạch là văn bản
    do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định các số liệu và thông tin liên quan của
    một khu vực hoặc một lô đất theo đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.



    17. Giấy phép quy hoạch là văn bản
    do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư làm căn cứ lập quy hoạch chi tiết
    hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.



    18. Hạ tầng kỹ thuật khung là hệ
    thống các công trình hạ tầng kỹ thuật chính cấp đô thị, bao gồm các trục giao
    thông, tuyến truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn cấp nước, tuyến cống thoát
    nước, tuyến thông tin viễn thông và các công trình đầu mối kỹ thuật.



    19. Không gian ngầm là không gian
    dưới mặt đất được quy hoạch để sử dụng cho mục đích xây dựng công trình ngầm đô
    thị.



    Điều 4. Phân loại và
    cấp quản lý hành chính đô thị



    1. Đô thị được phân thành 6 loại gồm
    loại đặc biệt, loại I, II, III, IV và V theo các tiêu chí cơ bản sau đây:



    a) Vị trí, chức năng, vai trò, cơ
    cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị;



    b) Quy mô dân số;


    c) Mật độ dân số;


    d) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp;


    đ) Trình độ phát triển cơ sở hạ
    tầng.



    2. Việc xác định cấp quản lý hành
    chính đô thị được quy định như sau:



    a) Thành phố trực thuộc trung ương
    phải là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;



    b) Thành phố thuộc tỉnh phải là đô
    thị loại I hoặc loại II hoặc loại III;



    c) Thị xã phải là đô thị loại III
    hoặc loại IV;



    d) Thị trấn phải là đô thị loại IV
    hoặc loại V.



    3. Chính phủ quy định cụ thể việc
    phân loại và cấp quản lý hành chính đô thị phù hợp từng giai đoạn phát triển
    kinh tế - xã hội.



    Điều 5. Nguyên tắc
    tuân thủ quy hoạch đô thị



    Tổ chức, cá nhân khi thực hiện các
    chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng phát triển đô thị, quy hoạch chuyên
    ngành trong phạm vi đô thị, kế hoạch sử dụng đất đô thị, quản lý thực hiện các
    dự án đầu tư xây dựng trong đô thị, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc,
    cảnh quan đô thị hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch
    đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị đã được phê duyệt và Quy chế quản lý quy
    hoạch, kiến trúc đô thị.



    Điều 6. Yêu cầu đối
    với quy hoạch đô thị



    1. Cụ thể hoá Định hướng quy hoạch
    tổng thể hệ thống đô thị quốc gia và các quy hoạch vùng liên quan; phù hợp với
    mục tiêu của chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc
    phòng, an ninh; bảo đảm tính thống nhất với quy hoạch phát triển các ngành
    trong phạm vi đô thị; bảo đảm công khai, minh bạch và kết hợp hài hoà giữa lợi
    ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân.



    2. Dự báo khoa học, đáp ứng được yêu
    cầu thực tế và phù hợp với xu thế phát triển của đô thị; tuân thủ quy chuẩn về
    quy hoạch đô thị và quy chuẩn khác có liên quan.



    3. Bảo vệ môi trường, phòng ngừa
    hiểm hoạ ảnh hưởng đến cộng đồng, cải thiện cảnh quan, bảo tồn các di tích văn
    hoá, lịch sử và nét đặc trưng địa phương thông qua việc đánh giá môi trường
    chiến lược trong quá trình lập quy hoạch đô thị.



    4. Khai thác và sử dụng hợp lý tài
    nguyên thiên nhiên, hạn chế sử dụng đất nông nghiệp, sử dụng tiết kiệm và hiệu
    quả đất đô thị nhằm tạo ra nguồn lực phát triển đô thị, tăng trưởng kinh tế,
    bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.



    5. Bảo đảm tính đồng bộ về không
    gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị và không gian
    ngầm; phát triển hài hoà giữa các khu vực trong đô thị.



    6. Đáp ứng nhu cầu sử dụng nhà ở,
    công trình y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao, thương mại, công viên, cây xanh,
    mặt nước và công trình hạ tầng xã hội khác.



    7. Đáp ứng nhu cầu sử dụng hạ tầng
    kỹ thuật gồm hệ thống giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng,
    cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc và các công trình hạ
    tầng kỹ thuật khác; bảo đảm sự kết nối, thống nhất giữa các hệ thống hạ tầng kỹ
    thuật trong đô thị và sự liên thông với các công trình hạ tầng kỹ thuật cấp
    vùng, quốc gia và quốc tế.



    Điều 7. Trình tự lập,
    thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị



    Việc lập, thẩm định và phê duyệt quy
    hoạch đô thị phải theo trình tự sau đây:



    1. Lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị;


    2. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy
    hoạch đô thị;



    3. Lập đồ án quy hoạch đô thị;


    4. Thẩm định và phê duyệt đồ án quy
    hoạch đô thị.



    Điều 8. Quyền và trách
    nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tham gia ý kiến và giám sát hoạt
    động quy hoạch đô thị



    1. Tổ chức, cá nhân trong nước có quyền
    tham gia ý kiến và giám sát hoạt động quy hoạch đô thị.



    2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
    tham gia ý kiến về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình trong
    hoạt động quy hoạch đô thị.



    3. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
    trong hoạt động quy hoạch đô thị phải tạo điều kiện cho việc tham gia ý kiến và
    giám sát hoạt động quy hoạch đô thị.



    4. Ý kiến của tổ chức, cá nhân về
    hoạt động quy hoạch đô thị phải được tổng hợp, nghiên cứu và công khai.



    Điều 9. Lưu trữ, lưu
    giữ hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị



    1. Hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị đã
    được phê duyệt phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.



    2. Cơ quan quản lý về quy hoạch đô
    thị, cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ đồ án quy
    hoạch đô thị và cung cấp tài liệu về đồ án quy hoạch đô thị cho cơ quan, tổ
    chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.



    Điều 10. Điều kiện của
    tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị



    1. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô
    thị phải có tư cách pháp nhân; đủ điều kiện về số lượng, năng lực chuyên môn
    của cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị, năng lực quản lý và các điều kiện kỹ
    thuật phù hợp với công việc đảm nhận.



    2. Cá nhân tham gia lập quy hoạch đô
    thị phải có chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp và có
    năng lực phù hợp với công việc được đảm nhận.



    3. Tổ chức tư vấn, cá nhân nước
    ngoài tham gia lập quy hoạch đô thị tại Việt Nam ngoài việc phải đáp ứng các
    điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn phải được cơ quan có
    thẩm quyền của Việt Nam công nhận.



    4. Chính phủ quy định cụ thể về điều
    kiện, năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị; thẩm
    quyền, trình tự cấp chứng chỉ hành nghề.



    Điều 11. Lựa chọn tổ
    chức tư vấn lập quy hoạch đô thị



    1. Việc lập quy hoạch đô thị phải do
    tổ chức tư vấn thực hiện. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị được lựa chọn
    thông qua hình thức chỉ định hoặc thi tuyển.



    2. Chính phủ quy định cụ thể hình
    thức chỉ định, thi tuyển để lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị.



    Điều 12. Kinh phí cho
    công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị



    1. Kinh phí cho công tác lập và tổ
    chức thực hiện quy hoạch đô thị bao gồm:



    a) Kinh phí từ ngân sách nhà nước
    được sử dụng để lập và tổ chức thực hiện quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và
    các quy hoạch chi tiết không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình
    thức kinh doanh;



    b) Kinh phí của tổ chức, cá nhân
    được sử dụng để lập quy hoạch thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình
    thức kinh doanh.



    2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá
    nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ kinh phí để lập quy
    hoạch đô thị.



    3. Kinh phí từ ngân sách nhà nước
    phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị được sử dụng cho các
    công việc sau đây:



    a) Khảo sát địa hình, địa chất phục
    vụ lập quy hoạch đô thị;



    b) Lập, thẩm định, phê duyệt quy
    hoạch đô thị;



    c) Quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch
    đô thị;



    d) Công bố, công khai quy hoạch đô
    thị;



    đ) Cắm mốc giới theo quy hoạch đô
    thị ngoài thực địa;



    e) Xây dựng quy chế quản lý quy
    hoạch, kiến trúc đô thị;



    g) Các công việc khác liên quan đến
    công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.



    4. Chính phủ quy định cụ thể việc sử
    dụng kinh phí phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.



    Điều 13. Nội dung quản
    lý nhà nước về quy hoạch đô thị



    1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
    định hướng, chiến lược phát triển đô thị.



    2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn
    bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động quy hoạch đô thị.



    3. Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn về
    quy hoạch đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.



    4. Quản lý hoạt động quy hoạch đô
    thị.



    5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
    pháp luật và thông tin về quy hoạch đô thị.



    6. Tổ chức, quản lý hoạt động đào
    tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong
    hoạt động quy hoạch đô thị.



    7. Hợp tác quốc tế trong hoạt động
    quy hoạch đô thị.



    8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
    khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động quy hoạch đô thị.



    Điều 14. Trách nhiệm
    quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị



    1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
    nước về quy hoạch đô thị trong phạm vi cả nước.



    2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm
    trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị; chủ trì phối
    hợp với các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch
    đô thị.



    3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong
    phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân công của Chính phủ có
    trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc thực hiện quản lý nhà nước về
    quy hoạch đô thị.



    4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách
    nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại địa phương theo phân
    cấp của Chính phủ.



    Điều 15. Thanh tra quy
    hoạch đô thị



    1. Thanh tra xây dựng thực hiện chức
    năng thanh tra quy hoạch đô thị.



    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra
    quy hoạch đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.



    Điều 16. Các hành vi bị
    cấm



    1. Không thực hiện trách nhiệm tổ
    chức lập quy hoạch đô thị.



    2. Chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch
    đô thị không đủ điều kiện năng lực.



    3. Lập, thẩm định, phê duyệt và điều
    chỉnh quy hoạch đô thị không đúng quy định của Luật này.



    4. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt
    động quy hoạch đô thị.



    5. Cấp giấy phép quy hoạch trái với
    quy định của Luật này.



    6. Cấp chứng chỉ quy hoạch tại các
    khu vực chưa có quy hoạch đô thị được phê duyệt.



    7. Từ chối cung cấp thông tin, trừ
    trường hợp thông tin thuộc bí mật nhà nước; cung cấp sai thông tin về quy hoạch
    đô thị.



    8. Cố ý vi phạm quy hoạch đô thị đã
    được phê duyệt.



    9. Phá hoại không gian, kiến trúc,
    cảnh quan đô thị.



    10. Cắm mốc giới sai lệch; phá hoại,
    làm sai lệch mốc giới quy hoạch đô thị.



    11. Cản trở, gây khó khăn cho việc
    lập và thực hiện quy hoạch đô thị.


    3Luật QUY HOẠCH Empty Re: Luật QUY HOẠCH 7/9/2011, 17:22


    libellula

    libellula

    CHƯƠNG II

    LẬP QUY HOẠCH ĐÔ THỊ



    Mục 1

    TỔ CHỨC LẬP QUY HOẠCH ĐÔ THỊ


    Điều 17. Định hướng quy
    hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia



    1. Định hướng quy hoạch tổng thể hệ
    thống đô thị quốc gia được lập nhằm xác định mạng lưới đô thị cả nước làm cơ sở
    lập quy hoạch đô thị.



    2. Bộ Xây dựng căn cứ vào chiến
    lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tổ
    chức lập Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia trình Thủ tướng
    Chính phủ phê duyệt.



    Điều 18. Các loại quy
    hoạch đô thị



    1. Quy hoạch đô thị gồm các loại sau
    đây:



    a) Quy hoạch chung được lập cho
    thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã , thị trấn và đô
    thị mới;



    b) Quy hoạch phân khu được lập cho
    các khu vực trong thành phố, thị xã và đô thị mới;



    c) Quy hoạch chi tiết được lập cho
    khu vực theo yêu cầu phát triển, quản lý đô thị hoặc nhu cầu đầu tư xây dựng.



    2. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật là một
    nội dung trong đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết;
    đối với thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật được lập
    riêng thành đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.



    3. Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của
    từng loại quy hoạch đô thị.



    Điều 19. Trách nhiệm tổ
    chức lập quy hoạch đô thị



    1. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với
    Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức lập quy hoạch
    chung đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai
    tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, quy hoạch chung đô thị mới có
    quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên và quy hoạch khác
    do Thủ tướng Chính phủ giao.



    2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
    trực thuộc trung ương tổ chức lập quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung
    ương, quy hoạch chung đô thị mới, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thành
    phố trực thuộc trung ương, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực
    có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai quận, huyện trở lên, khu
    vực trong đô thị mới và khu vực có ý nghĩa quan trọng, trừ quy hoạch đô thị quy
    định tại khoản 1 và khoản 7 Điều này.



    3. Ủy ban nhân dân thành phố thuộc
    tỉnh, thị xã tổ chức lập quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã; quy
    hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình
    quản lý, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều này.



    4. Ủy ban nhân dân quận tổ chức lập
    quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do
    mình quản lý, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều này.



    5. Ủy ban nhân dân huyện thuộc thành
    phố trực thuộc trung ương tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị
    trấn, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính
    do mình quản lý, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều
    này.



    6. Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh
    tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ quy hoạch đô thị
    quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều này.



    7. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
    tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu tư.



    Mục 2

    LẤY Ý KIẾN VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ


    Điều 20. Trách nhiệm
    lấy ý kiến về quy hoạch đô thị



    1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô
    thị, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 7 Điều 19 của Luật này
    có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên
    quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.



    Ủy ban nhân dân có liên quan, tổ
    chức tư vấn lập quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy
    hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 7 Điều 19 của
    Luật này trong việc lấy ý kiến.



    2. Đối với nhiệm vụ và đồ án quy
    hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng có
    trách nhiệm lấy ý kiến các bộ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương có liên quan;
    Ủy ban nhân dân có liên quan có trách nhiệm lấy ý kiến theo quy định tại khoản
    1 Điều này.



    3. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch có
    trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên
    quan về đồ án quy hoạch đô thị.



    4. Các ý kiến đóng góp phải được
    tổng hợp đầy đủ, có giải trình, tiếp thu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét
    trước khi quyết định phê duyệt.



    Điều 21. Hình thức,
    thời gian lấy ý kiến



    1. Việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức,
    cá nhân có liên quan được thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu hoặc tổ
    chức hội nghị, hội thảo. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả
    lời bằng văn bản.



    2. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư
    về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung được thực hiện thông qua lấy ý kiến của
    đại diện cộng đồng dân cư bằng hình thức phát phiếu điều tra, phỏng vấn. Đại
    diện cộng đồng dân cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư theo
    quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.



    3. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư
    về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết được thực hiện
    bằng phiếu góp ý thông qua hình thức trưng bày công khai hoặc giới thiệu phương
    án quy hoạch trên phương tiện thông tin đại chúng.



    4. Thời gian lấy ý kiến ít nhất là
    15 ngày đối với cơ quan, 30 ngày đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư.



    Mục 3

    NHIỆM VỤ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ


    Điều 22. Yêu cầu đối
    với nhiệm vụ quy hoạch đô thị



    1. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị phải
    xác định quan điểm và mục tiêu phát triển phù hợp với yêu cầu của từng đô thị,
    của từng khu vực lập quy hoạch để làm cơ sở cho việc nghiên cứu lập đồ án quy
    hoạch đô thị.



    2. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị phải
    được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của
    Luật này.



    Điều 23. Nội dung nhiệm
    vụ quy hoạch đô thị



    1. Nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị
    phải xác định tính chất, vai trò của đô thị, yêu cầu cơ bản cho việc nghiên cứu
    để khai thác tiềm năng, động lực phát triển, hướng phát triển, mở rộng đô thị, bố
    trí hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị trong nội thị và khu vực
    ngoại thị; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược.



    2. Nhiệm vụ quy hoạch phân khu phải
    xác định phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch, chỉ
    tiêu dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu,
    nguyên tắc cơ bản về phân khu chức năng để bảo đảm phù hợp về không gian kiến
    trúc, đấu nối hạ tầng kỹ thuật với quy hoạch chung đã được phê duyệt và các khu
    vực xung quanh; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược.



    3. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết phải
    xác định giới hạn về chỉ tiêu sử dụng đất, dân số; yêu cầu, nguyên tắc về tổ
    chức không gian kiến trúc, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong khu vực lập
    quy hoạch, bảo đảm phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được phê
    duyệt và khu vực xung quanh; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược.



    4. Trường hợp quy hoạch để cải tạo,
    chỉnh trang đô thị, nhiệm vụ quy hoạch phải xác định yêu cầu nghiên cứu để bảo
    đảm đô thị hoặc khu vực lập quy hoạch phát triển cân bằng, ổn định, giữ gìn
    được không gian kiến trúc và nét đặc trưng của đô thị, nâng cao điều kiện sống
    của người dân.



    5. Trường hợp quy hoạch đô thị mới,
    khu đô thị mới, nhiệm vụ quy hoạch phải xác định yêu cầu nghiên cứu để bảo đảm
    sự đồng bộ và hoàn thiện về hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ
    thuật trong đô thị và kết nối hạ tầng kỹ thuật bên ngoài đô thị, có không gian
    kiến trúc và môi trường sống hiện đại.



    Mục 4

    LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ


    Điều 24. Căn cứ lập đồ
    án quy hoạch đô thị



    1. Chiến lược, quy hoạch tổng thể
    phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, Định hướng quy hoạch tổng thể
    hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị cấp trên đã
    được phê duyệt.



    2. Quy hoạch ngành đã được phê duyệt.


    3. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị đã được
    phê duyệt.



    4. Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và
    quy chuẩn ngành.



    5. Bản đồ địa hình do cơ quan chuyên
    môn khảo sát, đo đạc lập.



    6. Tài liệu, số liệu về kinh tế - xã
    hội của địa phương và ngành có liên quan.



    Điều 25. Đồ án quy
    hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương



    1. Nội dung đồ án quy hoạch chung
    thành phố trực thuộc trung ương bao gồm việc xác định mục tiêu, động lực phát
    triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu cơ bản về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ
    thuật của đô thị; mô hình phát triển, cấu trúc phát triển không gian nội thị và
    khu vực ngoại thị, kể cả không gian ngầm; định hướng hệ thống các công trình hạ
    tầng kỹ thuật khung; đánh giá môi trường chiến lược; chương trình ưu tiên đầu
    tư và nguồn lực thực hiện.



    2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung
    thành phố trực thuộc trung ương được thể hiện theo tỷ lệ 1/25.000 hoặc
    1/50.000. Đồ án quy hoạch phải thể hiện rõ khu vực nội thị và các khu vực dự
    kiến phát triển.



    3. Thời hạn quy hoạch đối với quy
    hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương từ 20 đến 25 năm, tầm nhìn đến 50
    năm.



    4. Đồ án quy hoạch chung thành phố
    trực thuộc trung ương đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chuyên ngành
    hạ tầng kỹ thuật đô thị và quy hoạch phân khu trong đô thị.



    Điều 26. Đồ án quy hoạch
    chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã



    1. Nội dung đồ án quy hoạch chung
    thành phố thuộc tỉnh, thị xã bao gồm việc xác định mục tiêu, động lực phát
    triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; mô
    hình phát triển, định hướng phát triển không gian nội thị và khu vực ngoại thị,
    trung tâm chính trị - hành chính, dịch vụ, thương mại, văn hoá, giáo dục, đào
    tạo, y tế, công viên cây xanh, thể dục, thể thao cấp đô thị; quy hoạch hệ thống
    công trình hạ tầng kỹ thuật khung trên mặt đất, trên cao và ngầm dưới đất; đánh
    giá môi trường chiến lược; kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.



    2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung
    thành phố thuộc tỉnh, thị xã được thể hiện theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.
    Đồ án quy hoạch phải thể hiện rõ khu vực nội thị và các khu vực dự kiến phát
    triển.



    3. Thời hạn quy hoạch đối với quy
    hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã từ 20 đến 25 năm.



    4. Đồ án quy hoạch chung thành phố
    thuộc tỉnh, thị xã đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch phân khu, quy
    hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung
    trong đô thị.



    Điều 27. Đồ án quy
    hoạch chung thị trấn



    1. Nội dung đồ án quy hoạch chung
    thị trấn bao gồm việc xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số,
    đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của đô thị; tổ chức không
    gian đô thị, quy hoạch công trình hạ tầng xã hội, hệ thống công trình hạ tầng
    kỹ thuật, đánh giá môi trường chiến lược; kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực
    thực hiện.



    2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung
    thị trấn được thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000.



    3. Thời hạn quy hoạch đối với quy
    hoạch chung thị trấn từ 10 đến 15 năm.



    4. Đồ án quy hoạch chung thị trấn đã
    được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu
    tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong đô thị.



    Điều 28. Đồ án quy hoạch
    chung đô thị mới



    1. Nội dung đồ án quy hoạch chung đô
    thị mới bao gồm việc phân tích và làm rõ cơ sở hình thành phát triển của đô
    thị; nghiên cứu về mô hình phát triển không gian, kiến trúc, môi trường phù hợp
    với tính chất, chức năng của đô thị; xác định các giai đoạn phát triển, kế
    hoạch thực hiện, các dự án có tính chất tạo động lực hình thành phát triển đô
    thị mới và mô hình quản lý phát triển đô thị; đánh giá môi trường chiến lược.



    2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung
    đô thị mới được thể hiện theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.



    3. Thời hạn quy hoạch đối với quy
    hoạch chung đô thị mới từ 20 đến 25 năm.



    4. Đồ án quy hoạch chung đô thị mới
    đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các
    khu vực và lập dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung trong đô thị mới.



    Điều 29. Đồ án quy
    hoạch phân khu



    1. Nội dung đồ án quy hoạch phân khu
    bao gồm việc xác định chức năng sử dụng cho từng khu đất; nguyên tắc tổ chức không
    gian, kiến trúc cảnh quan cho toàn khu vực lập quy hoạch; chỉ tiêu về dân số,
    sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật đối với từng ô phố; bố trí công trình hạ tầng xã
    hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; bố trí mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ
    thuật đến các trục đường phố phù hợp với các giai đoạn phát triển của toàn đô
    thị; đánh giá môi trường chiến lược.



    2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch phân
    khu được thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/2.000.



    3. Thời hạn quy hoạch đối với quy
    hoạch phân khu được xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch chung và yêu cầu
    quản lý, phát triển đô thị.



    4. Đồ án quy hoạch phân khu đã được
    phê duyệt là cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng trong đô thị và lập
    quy hoạch chi tiết.



    Điều 30. Đồ án quy
    hoạch chi tiết



    1. Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết
    bao gồm việc xác định chỉ tiêu về dân số, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và
    yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cho toàn khu vực quy hoạch; bố trí công
    trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; chỉ tiêu sử dụng đất và yêu
    cầu về kiến trúc công trình đối với từng lô đất; bố trí mạng lưới các công
    trình hạ tầng kỹ thuật đến ranh giới lô đất; đánh giá môi trường chiến lược.



    2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chi
    tiết được thể hiện theo tỷ lệ 1/500.



    3. Thời hạn quy hoạch đối với các
    quy hoạch chi tiết được xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch phân khu và theo
    yêu cầu quản lý, nhu cầu đầu tư.



    4. Đồ án quy hoạch chi tiết đã được
    phê duyệt là cơ sở để cấp giấy phép xây dựng và lập dự án đầu tư xây dựng.



    Điều 31. Lập quy hoạch
    để cải tạo, chỉnh trang đô thị; phát triển khu đô thị mới và trục đường mới
    trong đô thị



    1. Khi lập quy hoạch để cải tạo,
    chỉnh trang đô thị phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất, công trình hạ tầng xã
    hội, hạ tầng kỹ thuật, các yếu tố về văn hoá - xã hội, môi trường của đô thị,
    của khu vực lập quy hoạch để có giải pháp bổ sung, điều chỉnh hợp lý nhằm khai
    thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đô thị, bảo đảm yêu cầu sử dụng về hạ
    tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; giữ gìn, phát huy được bản sắc, không gian
    kiến trúc và cảnh quan đô thị.



    2. Khi lập quy hoạch khu đô thị mới
    phải bảo đảm nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, tận dụng hiệu quả hệ
    thống hạ tầng hiện có, gắn kết chặt chẽ giữa khu vực phát triển mới và đô thị
    hiện có; bảo đảm sự đồng bộ và hoàn thiện về hệ thống các công trình hạ tầng xã
    hội, hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ đô thị; hài hòa giữa các khu vực phát triển
    mới với các khu vực dân cư hiện có; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và gìn giữ
    bản sắc của các khu vực.



    3. Việc lập quy hoạch chi tiết trục
    đường mới trong đô thị phải bảo đảm các yêu cầu sau:



    a) Phạm vi lập quy hoạch tối thiểu
    là 50 mét mỗi bên kể từ phía ngoài chỉ giới đường đỏ của tuyến đường dự kiến;



    b) Khai thác hiệu quả quỹ đất hai
    bên đường; nghiên cứu không gian kiến trúc, hình khối công trình, khoảng lùi
    của các công trình cụ thể, bảo đảm tăng cường tính chỉnh thể và tính đặc trưng
    của khu vực.



    Điều 32. Thiết kế đô thị


    1. Thiết kế đô thị là một nội dung
    của đồ án quy hoạch đô thị được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3
    Điều 33 của Luật này.



    2. Trường hợp khu vực đô thị đã cơ
    bản ổn định chức năng sử dụng của các lô đất thì không phải lập đồ án quy hoạch
    đô thị, nhưng phải lập đồ án thiết kế đô thị riêng để làm cơ sở quản lý đầu tư
    xây dựng và cấp phép xây dựng. Nội dung đồ án thiết kế đô thị riêng được thực
    hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật này.



    3. Việc tổ chức lập, thẩm định và
    phê duyệt đồ án thiết kế đô thị riêng được thực hiện theo quy định đối với đồ
    án quy hoạch chi tiết tại các điều 19, 20, 21, 41, 42, 43, 44 và 45 của Luật
    này.



    Điều 33. Nội dung thiết
    kế đô thị



    1. Nội dung thiết kế đô thị trong đồ
    án quy hoạch chung bao gồm việc xác định các vùng kiến trúc, cảnh quan trong đô
    thị; đề xuất tổ chức không gian trong các khu trung tâm, khu vực cửa ngõ đô
    thị, trục không gian chính, quảng trường lớn, không gian cây xanh, mặt nước và
    điểm nhấn trong đô thị.



    2. Nội dung thiết kế đô thị trong đồ
    án quy hoạch phân khu bao gồm việc xác định chỉ tiêu khống chế về khoảng lùi,
    cảnh quan đô thị dọc các trục đường chính, khu trung tâm; các khu vực không
    gian mở, các công trình điểm nhấn và từng ô phố cho khu vực thiết kế.



    3. Nội dung thiết kế đô thị trong đồ
    án quy hoạch chi tiết bao gồm việc xác định các công trình điểm nhấn trong khu
    vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn, tầng cao xây dựng công trình cho từng lô
    đất và cho toàn khu vực; khoảng lùi của công trình trên từng đường phố và ngã
    phố; xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công
    trình kiến trúc; hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường.



    4. Nội dung thiết kế đô thị của đồ
    án thiết kế đô thị riêng bao gồm việc xác định tầng cao xây dựng cho từng công
    trình; khoảng lùi của công trình trên từng đường phố và ngã phố; xác định màu
    sắc, vật liệu, hình thức, chi tiết kiến trúc của các công trình và các vật thể
    kiến trúc khác; tổ chức cây xanh công cộng, sân vườn, cây xanh đường phố và mặt
    nước.



    Điều 34. Quy định quản
    lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị



    1. Quy định quản lý theo đồ án quy
    hoạch đô thị, thiết kế đô thị là các quy định về chỉ tiêu sử dụng đất tại từng
    khu vực hoặc lô đất, các thông số kỹ thuật của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tổ
    chức không gian, kiến trúc, cảnh quan trong khu vực lập quy hoạch đô thị.



    2. Trên cơ sở nội dung bản vẽ,
    thuyết minh của đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, các kiến nghị và giải
    pháp thực hiện quy hoạch, tổ chức tư vấn lập đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế
    đô thị có trách nhiệm lập Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết
    kế đô thị trình cơ quan phê duyệt quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị.



    3. Cơ quan phê duyệt quy hoạch đô
    thị, thiết kế đô thị có trách nhiệm ban hành Quy định quản lý theo đồ án quy
    hoạch đô thị, thiết kế đô thị.



    Điều 35. Nội dung Quy
    định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị



    1. Quy định quản lý theo đồ án quy
    hoạch chung gồm các nội dung chủ yếu sau đây:



    a) Chỉ tiêu về diện tích, mật độ xây
    dựng, hệ số sử dụng đất và chiều cao tối đa, tối thiểu của công trình trong
    từng khu chức năng đô thị;



    b) Việc kiểm soát không gian, kiến
    trúc các khu vực trong đô thị;



    c) Chỉ giới đường đỏ của các tuyến
    phố chính, cốt xây dựng khống chế của đô thị;



    d) Vị trí, quy mô và phạm vi bảo vệ,
    hành lang an toàn đối với công trình ngầm;



    đ) Khu vực cấm xây dựng; phạm vi bảo
    vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật; biện pháp bảo vệ môi trường;



    e) Khu vực bảo tồn, tôn tạo công
    trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh
    quan trong đô thị.



    2. Quy định quản lý theo đồ án quy
    hoạch phân khu gồm các nội dung chủ yếu sau đây:



    a) Ranh giới, phạm vi, tính chất khu
    vực quy hoạch;



    b) Vị trí, ranh giới, tính chất, quy
    mô các khu chức năng trong khu vực quy hoạch; chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ
    số sử dụng đất và chiều cao tối đa, tối thiểu, cốt xây dựng đối với từng ô phố;
    chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ
    thuật đối với từng tuyến đường; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ
    tầng kỹ thuật;



    c) Các trục không gian chính, các
    điểm nhấn của đô thị;



    d) Vị trí, quy mô và phạm vi bảo vệ,
    hành lang an toàn đối với công trình ngầm;



    đ) Khu vực bảo tồn, cải tạo, chỉnh
    trang di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan và bảo
    vệ môi trường.



    3. Quy định quản lý theo đồ án quy
    hoạch chi tiết gồm các nội dung chủ yếu sau đây:



    a) Ranh giới, phạm vi khu vực quy
    hoạch;



    b) Vị trí, ranh giới, chức năng, quy
    mô các lô đất trong khu vực quy hoạch; chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ số sử
    dụng đất, cốt xây dựng đối với từng lô đất; chiều cao, cốt sàn và trần tầng
    một, hình thức kiến trúc và hàng rào công trình, vật liệu xây dựng của các công
    trình; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật
    đối với từng tuyến đường, ngõ phố; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình
    hạ tầng kỹ thuật;



    c) Vị trí, quy mô và phạm vi bảo vệ,
    hành lang an toàn đối với công trình ngầm;



    d) Bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang
    công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, địa hình
    cảnh quan và bảo vệ môi trường.



    4. Quy định quản lý theo đồ án thiết
    kế đô thị gồm các nội dung chủ yếu sau đây:



    a) Ranh giới, phạm vi khu vực lập
    thiết kế đô thị;



    b) Chức năng, mật độ xây dựng, cốt
    xây dựng đối với từng lô đất; tầng cao, hình thức kiến trúc công trình và hàng
    rào công trình, vật liệu xây dựng, cốt sàn và trần tầng một, khoảng lùi công
    trình;



    c) Công trình công cộng, công trình
    kiến trúc nhỏ; kiến trúc bao che các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;



    d) Bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang
    công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, địa hình
    cảnh quan và bảo vệ môi trường.



    Mục 5

    QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ


    Điều 36. Đối tượng của
    quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị



    Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị
    được lập cho các đối tượng sau đây:



    1. Giao thông đô thị;


    2. Cao độ nền và thoát nước mặt đô
    thị;



    3. Cấp nước đô
    thị;



    4. Thoát nước thải đô thị;


    5. Cấp năng lượng và chiếu sáng đô
    thị;



    6. Thông tin liên lạc;


    7. Nghĩa trang và xử lý chất thải
    rắn.



    Điều 37. Nội dung quy
    hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị



    1. Quy hoạch giao thông đô thị bao
    gồm việc xác định quỹ đất dành cho xây dựng và phát triển giao thông, vị trí,
    quy mô công trình đầu mối; tổ chức hệ thống giao thông đô thị trên mặt đất,
    trên cao và dưới mặt đất; xác định phạm vi bảo vệ và hành lang an toàn giao
    thông.



    2. Quy hoạch cao độ nền và thoát
    nước mặt đô thị bao gồm việc xác định khu vực thuận lợi cho việc xây dựng trong
    từng khu vực và đô thị; xác định lưu vực thoát nước chính, khu vực cấm và hạn
    chế xây dựng, cốt xây dựng, mạng lưới thoát nước mặt và công trình đầu mối;
    giải pháp phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai.



    3. Quy hoạch cấp nước đô thị bao gồm
    việc xác định nhu cầu và lựa chọn nguồn nước; xác định vị trí, quy mô công
    trình cấp nước gồm mạng lưới tuyến truyền tải và phân phối, nhà máy, trạm làm
    sạch, phạm vi bảo vệ nguồn nước và hành lang bảo vệ công trình cấp nước;



    4. Quy hoạch thoát nước thải đô thị
    bao gồm việc xác định tổng lượng nước thải, vị trí và quy mô công trình thoát
    nước gồm mạng lưới tuyến ống thoát, nhà máy, trạm xử lý nước thải, khoảng cách
    ly vệ sinh và hành lang bảo vệ công trình thoát nước thải đô thị.



    5. Quy hoạch cấp năng lượng và chiếu
    sáng đô thị bao gồm việc xác định nhu cầu sử dụng năng lượng, nguồn cung cấp,
    yêu cầu bố trí địa điểm, quy mô công trình đầu mối, mạng lưới truyền tải, mạng
    lưới phân phối; hành lang an toàn và phạm vi bảo vệ công trình; giải pháp tổng
    thể về chiếu sáng đô thị.



    6. Quy hoạch thông tin liên lạc bao
    gồm việc xác định tuyến truyền dẫn thông tin, vị trí, quy mô trạm vệ tinh, tổng
    đài và công trình phụ trợ kèm theo.



    7. Quy hoạch xử lý chất thải rắn bao
    gồm việc xác định tổng lượng chất thải, vị trí, quy mô trạm trung chuyển, cơ sở
    xử lý chất thải rắn, công trình phụ trợ, khoảng cách ly vệ sinh của cơ sở xử lý
    chất thải rắn.



    8. Quy hoạch nghĩa trang bao gồm
    việc xác định nhu cầu an táng, vị trí, quy mô và ranh giới nghĩa trang, phân
    khu chức năng, bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật và khoảng cách ly vệ sinh của
    nghĩa trang.



    Điều 38. Đồ án quy
    hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật



    1. Đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ
    tầng kỹ thuật quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này được lập cho từng đối
    tượng hạ tầng kỹ thuật trên phạm vi toàn đô thị.



    2. Nội dung đồ án quy hoạch chuyên
    ngành hạ tầng kỹ thuật phải bảo đảm các quy định tại Điều 37 và Điều 39 của
    Luật này và phù hợp với đồ án quy hoạch chung của thành phố trực thuộc trung
    ương đã được phê duyệt.



    3. Thời hạn quy hoạch đối với quy
    hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật theo thời hạn đồ án quy hoạch chung.



    4. Đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ
    tầng kỹ thuật đã được phê duyệt là cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng hệ thống
    hạ tầng kỹ thuật khung đô thị.



    Mục 6

    ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC TRONG QUY HOẠCH ĐÔ THỊ


    Điều 39. Nội dung đánh
    giá môi trường chiến lược



    1. Đánh giá môi trường chiến lược là
    một nội dung của đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
    và quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.



    2. Nội dung đánh giá môi trường
    chiến lược của đồ án quy hoạch đô thị bao gồm:



    a) Đánh giá hiện trạng môi trường đô
    thị về điều kiện khí tượng thủy văn, chất lượng nước, không khí, hệ sinh thái,
    địa chất, xói mòn đất; chất thải rắn, nước thải, tiếng ồn; khai thác và sử dụng
    tài nguyên, thay đổi khí hậu; các vấn đề xã hội, cảnh quan, văn hoá và di sản
    để làm cơ sở đưa ra các giải pháp quy hoạch đô thị;



    b) Dự báo diễn biến môi trường trong
    quá trình thực hiện quy hoạch đô thị;



    c) Đề ra các giải pháp tổng thể
    phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục tác động và lập kế hoạch giám sát môi trường.



    3. Chính phủ quy định cụ thể nội
    dung đánh giá môi trường chiến lược của đồ án quy hoạch đô thị.



    Điều 40. Thẩm định nội
    dung đánh giá môi trường chiến lược



    1. Việc thẩm định nội dung đánh giá
    môi trường chiến lược được thực hiện trong quá trình thẩm định đồ án quy hoạch
    đô thị.



    2. Cơ quan thẩm định quy hoạch đô
    thị chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường thẩm định nội
    dung đánh giá môi trường chiến lược.


    4Luật QUY HOẠCH Empty Re: Luật QUY HOẠCH 7/9/2011, 17:23


    libellula

    libellula

    CHƯƠNG III

    THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ


    Điều 41. Cơ quan thẩm
    định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị



    1. Bộ Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và
    đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.



    2. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị
    cấp tỉnh thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê
    duyệt của Ủy ban nhân dân cùng cấp, trừ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết các khu vực
    thuộc dự án đầu tư xây dựng được cấp giấy phép quy hoạch.



    3. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị
    cấp huyện thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê
    duyệt của Ủy ban nhân dân cùng cấp, trừ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết các khu vực
    thuộc dự án đầu tư xây dựng được cấp giấy phép quy hoạch.



    Điều 42. Hội đồng thẩm
    định



    1. Bộ Xây dựng quyết định thành lập
    Hội đồng thẩm định trong các trường hợp sau đây:



    a) Quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền
    phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;



    b) Quy hoạch đô thị có ý nghĩa đặc
    biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hoá, lịch sử, được Thủ
    tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng tổ chức lập.



    2. Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê
    duyệt quy hoạch đô thị quyết định thành lập Hội đồng thẩm định, trừ trường hợp
    quy định tại khoản 1 Điều này.



    3. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm
    đại diện các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức xã hội, nghề nghiệp có liên
    quan.



    Điều 43. Nội dung thẩm
    định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị



    1. Nội dung thẩm định nhiệm vụ quy
    hoạch đô thị bao gồm:



    a) Sự phù hợp của nhiệm vụ quy hoạch
    đô thị với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quy
    hoạch đô thị cấp trên;



    b) Yêu cầu về nội dung đối với từng
    loại nhiệm vụ quy hoạch đô thị được quy định tại Điều 23 của Luật này.



    2. Nội dung thẩm định đồ án quy
    hoạch đô thị bao gồm:



    a) Việc đáp ứng các điều kiện của tổ
    chức tư vấn lập quy hoạch đô thị theo quy định tại Điều 10 của Luật này;



    b) Căn cứ lập đồ án quy hoạch đô thị
    theo quy định tại Điều 24 của Luật này;



    c) Sự phù hợp của đồ án quy hoạch đô
    thị với nhiệm vụ và yêu cầu quy hoạch đô thị quy định tại Điều 6 của Luật này
    và các yêu cầu về nội dung đối với từng loại đồ án quy định tại các mục 3, 4 và
    5 Chương II của Luật này.



    Điều 44. Thẩm quyền phê
    duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị



    1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm
    vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau đây:



    a) Quy hoạch chung thành phố trực
    thuộc trung ương, quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại I, quy
    hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III
    trở lên và đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính
    của hai tỉnh trở lên;



    b) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ
    thuật của thành phố trực thuộc trung ương là đô thị loại đặc biệt;



    c) Quy hoạch chung, quy hoạch phân
    khu, quy hoạch chi tiết của khu vực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về chính
    trị, kinh tế - xã hội, văn hoá, lịch sử, của quốc gia theo quy định của Chính
    phủ;



    d) Các quy hoạch khác do Thủ tướng
    Chính phủ giao Bộ Xây dựng tổ chức lập.



    2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
    trực thuộc trung ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau đây:



    a) Quy hoạch chung thành phố thuộc
    tỉnh, thị xã, thị trấn, đô thị mới, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại điểm
    a khoản 1 Điều này; đối với đồ án quy hoạch chung đô thị loại II, III, IV và đô
    thị mới, trước khi phê duyệt phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây
    dựng;



    b) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ
    thuật thành phố trực thuộc trung ương, trừ các quy hoạch quy định tại điểm b
    khoản 1 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;



    c) Quy hoạch phân khu thuộc đô thị
    loại đặc biệt và loại I; quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực
    trong đô thị có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của 2 quận, huyện trở
    lên, khu vực có ý nghĩa quan trọng, khu vực trong đô thị mới, trừ quy hoạch quy
    định tại điểm c khoản 1 và nhiệm vụ quy hoạch quy định tại khoản 5 Điều này.



    3. Ủy ban nhân dân thành phố thuộc
    tỉnh, thị xã, quận, Ủy ban nhân dân huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ương
    phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm
    vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại
    khoản 1, khoản 2 và nhiệm vụ quy hoạch đô thị quy định tại khoản 5 Điều này,
    sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch đô thị
    cấp tỉnh.



    4. Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh
    phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ các quy hoạch đô
    thị quy định tại khoản 1, khoản 2 và nhiệm vụ quy hoạch đô thị quy định tại
    khoản 5 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý
    quy hoạch đô thị cấp tỉnh.



    5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
    phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết khu vực đã được cấp giấy phép quy hoạch.



    6. Ủy ban nhân dân thành phố, thị
    xã, thị trấn có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch
    chung đô thị trước khi quy hoạch này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
    duyệt.



    Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị
    có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn trong
    việc báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị của thành
    phố, thị xã, thị trấn.



    7. Chính phủ quy định cụ thể trình
    tự, thủ tục phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.



    Điều 45. Hình thức và
    nội dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị



    1. Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch đô thị
    phải được phê duyệt bằng văn bản.



    2. Văn bản phê duyệt quy hoạch đô
    thị phải có các nội dung chính của đồ án được quy định tại các điều 23, 25, 26,
    27, 28, 29, 30, 33, 37 và 39 của Luật này và danh mục các bản vẽ được phê duyệt
    kèm theo.


    5Luật QUY HOẠCH Empty Re: Luật QUY HOẠCH 7/9/2011, 17:23


    libellula

    libellula

    CHƯƠNG IV

    ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ


    Điều 46. Rà soát quy
    hoạch đô thị



    1. Quy hoạch đô thị phải được định
    kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù
    hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.



    Thời hạn rà soát định kỳ đối với quy
    hoạch chung, quy hoạch phân khu là 5 năm, quy hoạch chi tiết là 3 năm, kể từ
    ngày quy hoạch đô thị được phê duyệt.



    2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách
    nhiệm rà soát quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.



    3. Kết quả rà soát quy hoạch đô thị
    phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô
    thị.



    4. Căn cứ tình hình phát triển kinh
    tế - xã hội và các yếu tố tác động đến quá trình phát triển đô thị, cơ quan có
    thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị quyết định việc điều chỉnh quy hoạch đô
    thị.



    Điều 47. Điều kiện điều
    chỉnh quy hoạch đô thị



    Quy hoạch đô thị chỉ được điều
    chỉnh khi có một trong các trường hợp sau:



    1. Có sự điều chỉnh về chiến lược,
    quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, Định hướng
    quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch
    đô thị cấp trên và địa giới hành chính làm ảnh hưởng lớn đến tính chất, chức
    năng, quy mô của đô thị hoặc khu vực lập quy hoạch;



    2. Hình thành các dự án trọng điểm
    có ý nghĩa quốc gia làm ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố cục không
    gian kiến trúc đô thị;



    3. Quy hoạch đô thị không thực hiện
    được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế
    - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội và môi trường sinh thái, di tích
    lịch sử, văn hóa được xác định thông qua việc rà soát, đánh giá thực hiện quy
    hoạch đô thị và ý kiến cộng đồng;



    4. Có sự biến động về điều kiện khí
    hậu, địa chất, thủy văn;



    5. Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi
    ích cộng đồng.



    Điều 48. Nguyên tắc
    điều chỉnh quy hoạch đô thị



    1. Tập trung vào nội dung cần điều
    chỉnh, nội dung không điều chỉnh của đồ án đã phê duyệt vẫn giữ nguyên giá trị
    pháp lý.



    2. Việc điều chỉnh phải trên cơ sở
    phân tích, đánh giá hiện trạng, xác định rõ các yêu cầu cải tạo, chỉnh trang đô
    thị để đề xuất điều chỉnh chỉ tiêu về sử dụng đất, giải pháp tổ chức không
    gian, kiến trúc, cảnh quan đối với từng khu vực; giải pháp về cải tạo mạng lưới
    công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình hạ tầng xã hội phù hợp với yêu cầu
    phát triển.



    Điều 49. Các loại điều
    chỉnh quy hoạch đô thị



    1. Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô
    thị được quy định như sau:



    a) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô
    thị được tiến hành khi tính chất, chức năng, quy mô của đô thị, của khu vực lập
    quy hoạch chi tiết thay đổi hoặc nội dung dự kiến điều chỉnh làm thay đổi cơ
    cấu, định hướng phát triển chung của đô thị; tính chất, chức năng, quy mô và
    các giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi
    tiết;



    b) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô
    thị phải bảo đảm đáp ứng được yêu cầu thực tế, phù hợp với xu thế phát triển
    kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của đô thị trong tương lai, nâng cao
    chất lượng môi trường sống, cơ sở hạ tầng và cảnh quan đô thị; bảo đảm tính kế
    thừa, không ảnh hưởng lớn đến các dự án đầu tư đang triển khai.



    2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô
    thị được quy định như sau:



    a) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô
    thị được tiến hành khi nội dung dự kiến điều chỉnh không ảnh hưởng lớn đến tính
    chất, ranh giới, định hướng phát triển chung của đô thị; tính chất, chức năng,
    quy mô và các giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch phân khu hoặc
    quy hoạch chi tiết;



    b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô
    thị phải xác định rõ phạm vi, mức độ, nội dung điều chỉnh; bảo đảm tính liên
    tục, đồng bộ của quy hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch
    chi tiết hiện có trên cơ sở phân tích, làm rõ các nguyên nhân dẫn đến việc phải
    điều chỉnh; hiệu quả kinh tế - xã hội của việc điều chỉnh; các giải pháp khắc
    phục những phát sinh do điều chỉnh quy hoạch.



    Điều 50. Trình tự tiến
    hành điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị



    1. Cơ quan có trách nhiệm tổ chức
    lập quy hoạch đô thị báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị
    để xin chấp thuận về chủ trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị.



    2. Sau khi được cơ quan có thẩm
    quyền chấp thuận về chủ trương, việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ
    và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch đô thị, công bố quy hoạch
    đô thị đã được điều chỉnh thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20, 21, 23,
    24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 33, 35, 37, 39, 41, 42, 43, 44, 48, 53 và 54 của
    Luật này.



    Điều 51. Trình tự tiến
    hành điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị



    1. Cơ quan có trách nhiệm tổ chức lập
    quy hoạch đô thị lập báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy
    hoạch đô thị, tổ chức xin ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực điều chỉnh quy
    hoạch và các khu vực xung quanh có ảnh hưởng trực tiếp và trình cơ quan có thẩm
    quyền phê duyệt quy hoạch đô thị xem xét.



    2. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
    quy hoạch đô thị xem xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ bằng văn bản trên
    cơ sở ý kiến của cơ quan thẩm định quy hoạch đô thị.



    3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô
    thị có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch những nội dung
    điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh quy hoạch đô thị phải được công bố công khai
    theo quy định tại Điều 53 của Luật này.



    Điều 52. Điều chỉnh đối
    với một lô đất trong khu vực quy hoạch



    1. Trong trường hợp cần phải điều
    chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị để thực hiện
    dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ trong khu
    vực đã có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền căn cứ
    vào Quy chuẩn về quy hoạch đô thị;, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
    của đô thị hoặc khu vực, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị để quyết
    định việc điều chỉnh thông qua việc cấp giấy phép quy hoạch theo quy định tại
    Điều 71 của Luật này.



    2. Việc điều chỉnh ranh giới hoặc
    một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của lô đất phải bảo đảm không làm
    ảnh hưởng đến tính chất, không gian kiến trúc, cảnh quan, môi trường và khả
    năng cung cấp hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của đô thị và khu vực.


    6Luật QUY HOẠCH Empty Re: Luật QUY HOẠCH 7/9/2011, 17:24


    libellula

    libellula

    CHƯƠNG V

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ

    PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THEO QUY HOẠCH



    Mục 1

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ


    Điều 53. Công bố công
    khai quy hoạch đô thị



    1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
    ngày được phê duyệt, đồ án quy hoạch đô thị phải được công bố công khai bằng các
    hình thức sau đây:



    a) Trưng bày thường xuyên, liên tục
    bản vẽ, mô hình tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước các cấp có liên quan về quy
    hoạch đô thị, trung tâm triển lãm và thông tin về quy hoạch đô thị và tại khu
    vực được lập quy hoạch;



    b) Thông tin trên các phương tiện
    thông tin đại chúng;



    c) In thành ấn phẩm để phát hành
    rộng rãi.



    2. Nội dung công bố công khai gồm
    các nội dung cơ bản của đồ án và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị,
    thiết kế đô thị đã được ban hành, trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng,
    an ninh, bí mật quốc gia.



    3. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị
    có trách nhiệm cập nhật đầy đủ tình hình triển khai thực hiện đồ án quy hoạch
    đô thị đã được phê duyệt để cơ quan có thẩm quyền công bố công khai kịp thời
    cho các tổ chức, cá nhân biết và giám sát thực hiện.



    Điều 54. Trách nhiệm
    công bố công khai quy hoạch đô thị



    1. Ủy ban nhân dân thành phố, thị
    xã, thị trấn công bố công khai đồ án quy hoạch chung được lập cho thành phố,
    thị xã, thị trấn do mình quản lý.



    2. Ủy ban nhân dân quận, huyện thuộc
    thành phố trực thuộc trung ương;, Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã,
    thị trấn có trách nhiệm công bố công khai đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch
    chi tiết được lập cho các khu vực thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình
    quản lý.



    Điều 55. Cung cấp thông
    tin về quy hoạch đô thị



    1. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị
    các cấp có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị đã được phê duyệt
    cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.



    2. Việc cung cấp thông tin về quy
    hoạch đô thị được thực hiện dưới các hình thức giải thích trực tiếp, qua phương
    tiện thông tin đại chúng và cấp chứng chỉ quy hoạch.



    3. Các thông tin được cung cấp phải
    căn cứ vào đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được phê duyệt và Quy
    định quản lý theo đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị đã được ban hành.



    4. Cơ quan cung cấp thông tin về quy
    hoạch đô thị chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu, số liệu do
    mình cung cấp.



    Điều 56. Cấp chứng chỉ
    quy hoạch



    1. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị
    các cấp căn cứ vào đồ án quy hoạch đô thị được duyệt và Quy định quản lý theo
    đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được ban hành để cấp chứng chỉ quy
    hoạch cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.



    2. Nội dung của chứng chỉ quy hoạch
    bao gồm các thông tin về ranh giới của lô đất, chức năng sử dụng đất, diện
    tích, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng
    đất, cốt xây dựng, chiều cao tối đa, chiều cao tối thiểu xây dựng công trình;
    các thông tin về kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường và các
    quy định khác.



    3. Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ
    quy hoạch theo thời hạn hiệu lực của đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.



    Điều 57. Cắm mốc giới
    theo quy hoạch đô thị



    1. Cắm mốc giới theo quy hoạch đô
    thị gồm cắm mốc chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh giới
    khu vực cấm xây dựng ngoài thực địa theo hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt.



    2. Sau khi đồ án quy hoạch đô thị
    được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:



    a) Tổ chức lập và phê duyệt hồ sơ
    cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt. Thời gian lập và phê
    duyệt hồ sơ cắm mốc giới không quá 30 ngày, kể từ ngày đồ án quy hoạch đô thị
    được phê duyệt;



    b) Tổ chức triển khai cắm mốc giới
    ngoài thực địa theo hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt. Việc cắm mốc giới
    ngoài thực địa phải được hoàn thành trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày hồ sơ
    cắm mốc giới được phê duyệt.



    3. Hồ sơ cắm mốc giới do các đơn vị
    chuyên môn thực hiện.



    4. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị
    các cấp lưu giữ hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt và có trách nhiệm cung cấp
    tài liệu liên quan đến mốc giới cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu.



    5. Khi quy hoạch đô thị được điều
    chỉnh thì thực hiện điều chỉnh mốc giới theo quy hoạch đã được điều chỉnh.



    6. Mốc giới phải bảo đảm độ bền
    vững, dễ nhận biết, an toàn cho người, phương tiện giao thông qua lại và phù
    hợp với địa hình, địa mạo khu vực cắm mốc.



    7. Bộ Xây dựng quy định cụ thể việc
    cắm mốc và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị.



    Mục 2

    QUẢN LÝ KHÔNG GIAN, KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN ĐÔ THỊ


    Điều 58. Nguyên tắc
    quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị



    1. Chủ sở hữu các vật thể kiến trúc
    có ảnh hưởng đến không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị phải có trách nhiệm
    bảo vệ, duy trì trong quá trình khai thác, sử dụng bảo đảm mỹ quan, an toàn,
    hài hoà với không gian xung quanh.



    2. Việc xây mới, cải tạo, chỉnh
    trang, sửa chữa và phá bỏ vật thể kiến trúc, cây xanh trong khu vực công cộng,
    khuôn viên công trình và nhà ở có ảnh hưởng đến không gian, kiến trúc, cảnh
    quan đô thị phải xin phép cơ quan quản lý có thẩm quyền.



    3. Trước khi lập dự án đầu tư xây
    dựng công trình có quy mô lớn, có ý nghĩa và vị trí quan trọng trong đô thị
    phải thi tuyển thiết kế kiến trúc.



    4. Chính phủ quy định cụ thể nội
    dung quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.



    Điều 59. Trách nhiệm
    quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị



    1. Ủy ban nhân dân thành phố, thị
    xã, thị trấn quản lý toàn diện không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong
    phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.



    2. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị
    giúp Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn quản lý không gian, kiến trúc,
    cảnh quan đô thị.



    Điều 60. Quy chế quản lý
    quy hoạch, kiến trúc đô thị



    1. Ủy ban nhân dân thành phố, thị
    xã, thị trấn ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cho toàn bộ
    đô thị do mình quản lý.



    2. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến
    trúc đô thị phải phù hợp với đồ án quy hoạch đô thị, Quy định quản lý theo đồ
    án quy hoạch, thiết kế đô thị đã được ban hành và điều kiện thực tế của đô thị.



    3. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến
    trúc đô thị phải có các nội dung chủ yếu sau đây:



    a) Quy định việc tổ chức thực hiện
    quy hoạch đô thị, quản lý phát triển đô thị; đối với các khu vực đã có quy
    hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được phê duyệt và các khu vực khác trong đô
    thị;



    b) Quy định quản lý kiến trúc, không
    gian đô thị và các biện pháp khuyến khích, hạn chế;



    c) Các quy định đặc thù về quản lý
    và kiểm soát phát triển đô thị;



    d) Quy định về trách nhiệm của cơ
    quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị
    và quản lý phát triển đô thị.



    Mục 3

    QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ THEO QUY HOẠCH


    Điều 61. Nguyên tắc
    quản lý và sử dụng đất đô thị



    1. Các loại đất trong đô thị phải
    được sử dụng đúng mục đích, chức năng được xác định trong đồ án quy hoạch đô
    thị đã được phê duyệt.



    2. Việc quản lý đất đô thị phải tuân
    thủ các quy định của Luật này, pháp luật về đất đai và các văn bản pháp luật
    khác có liên quan.



    Điều 62. Chuẩn bị quỹ
    đất để phát triển đô thị theo quy hoạch



    1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
    có trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng đối với khu vực đã được xác định
    trong quy hoạch dành cho việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và công
    trình hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng để thực hiện quy hoạch chi tiết
    đã được phê duyệt và công bố.



    2. Việc thu hồi quỹ đất và bồi
    thường cho người có đất bị thu hồi được thực hiện theo quy định của pháp luật
    về đất đai. Khi thực hiện thu hồi quỹ đất, người sử dụng đất được bồi thường
    các tài sản đã tạo lập hợp pháp trước khi công bố công khai quy hoạch chi tiết
    đã được phê duyệt.



    3. Ủy ban nhân dân các cấp tạo điều
    kiện thuận lợi để bảo đảm cho nhà đầu tư thực hiện đúng quy hoạch và kế hoạch
    đầu tư.



    4. Khi triển khai dự án phát triển
    các tuyến đường giao thông theo quy hoạch đã được phê duyệt, cơ quan nhà nước
    có thẩm quyền phải đồng thời tổ chức thu hồi đất hai bên đường theo quy hoạch,
    tổ chức đấu giá hoặc đầu thầu để lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp
    luật.



    5. Phạm vi dự án đầu tư xây dựng
    phải được xác định trên cơ sở bảo đảm phù hợp với thực trạng sử dụng đất, đáp
    ứng hài hoà mục tiêu dự án và việc chỉnh trang đô thị, tránh phát sinh những
    diện tích đất không đáp ứng được yêu cầu về xây dựng hoặc ảnh hưởng đến kiến
    trúc, cảnh quan đô thị.



    6. Trong trường hợp dự án đầu tư chỉ
    sử dụng một phần của thửa đất, nếu diện tích còn lại quá nhỏ không đáp ứng yêu
    cầu về sử dụng hoặc ảnh hưởng đến kiến trúc, cảnh quan đô thị theo quy định của
    Chính phủ thì Nhà nước thu hồi và bồi thường cho người sử dụng đất.



    7. Sau khi quy hoạch chi tiết được
    phê duyệt và công bố, nếu Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi thì các tổ chức,
    cá nhân trong khu vực quy hoạch được phép tiếp tục khai thác sử dụng, cải tạo,
    sửa chữa và xây dựng tạm theo quy định của pháp luật về xây dựng.



    Mục 4

    QUẢN LÝ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG

    VÀ KHÔNG GIAN NGẦM ĐÔ THỊ THEO QUY HOẠCH


    Điều 63. Quản lý đất
    dành cho xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị



    1. Đất dành cho xây dựng hệ thống
    các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị gồm đất để xây dựng công trình đầu mối,
    tuyến hoặc mạng lưới hạ tầng kỹ thuật; đất trong phạm vi bảo vệ và hành lang an
    toàn.



    2. Quỹ đất dành cho xây dựng hệ
    thống các công trình hạ tầng kỹ thuật được xác định trong quy hoạch đô thị phải
    được sử dụng đúng mục đích, không được lấn chiếm hoặc chuyển đổi mục đích sử
    dụng.



    3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách
    nhiệm quản lý đất dành cho xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô
    thị.



    Điều 64. Quản lý xây
    dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị đối với các đô thị cũ, đô thị cải tạo



    1. Ủy ban nhân dân các cấp phải có
    kế hoạch xây dựng tuy nen, hào kỹ thuật để thực hiện hạ ngầm các công trình
    đường dây kỹ thuật.



    2. Khi tiến hành đầu tư xây dựng
    đường phố mới, cải tạo mở rộng các đường phố cũ trong đô thị phải đồng thời
    thực hiện việc xây dựng tuy nen, hào kỹ thuật để lắp đặt các công trình đường
    dây, đường ống ngầm.



    Điều 65. Quản lý xây
    dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trong đô thị mới, khu đô thị mới



    1. Việc xây dựng đường giao thông
    theo quy hoạch phải tiến hành đồng thời với việc xây dựng tuy nen, hào kỹ
    thuật.



    2. Công trình đường dây, đường ống
    kỹ thuật phải được bố trí, lắp đặt trong tuy nen, hào kỹ thuật.



    3. Việc đầu tư xây dựng hệ thống các
    công trình hạ tầng kỹ thuật phải bảo đảm đồng bộ theo quy hoạch và tiến độ
    triển khai thực hiện các dự án phát triển đô thị.



    Điều 66. Quản lý không
    gian ngầm



    1. Việc khai thác, sử dụng không
    gian ngầm để xây dựng các công trình ngầm phải tuân thủ quy hoạch đô thị được
    duyệt.



    2. Việc quản lý xây dựng các công
    trình trên mặt đất phải bảo đảm không ảnh hưởng đến không gian ngầm được xác
    định trong quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.



    Điều 67. Quản lý xây
    dựng công trình ngầm



    1. Việc xây dựng công trình ngầm
    phải tuân thủ quy hoạch không gian ngầm được xác định trong quy hoạch đô thị đã
    được phê duyệt; Quy chuẩn về xây dựng công trình ngầm do Bộ Xây dựng ban hành,
    Giấy phép quy hoạch, Giấy phép xây dựng.



    2. Việc xây dựng công trình ngầm
    không được làm ảnh hưởng đến các công trình trên mặt đất, công trình ngầm và
    không gian ngầm đã có hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị.



    3. Việc xây dựng tuyến giao thông và
    hệ thống công trình công cộng ngầm phải bảo đảm an toàn, phù hợp với việc tổ
    chức, khai thác sử dụng không gian ngầm và trên mặt đất; bảo đảm kết nối thuận
    tiện với các công trình giao thông ngầm và trên mặt đất.



    4. Việc xây dựng tuy nen, hào kỹ
    thuật phải bảo đảm không ảnh hưởng đến việc sử dụng không gian trên mặt đất; an
    toàn trong khai thác, vận hành, sửa chữa và bảo dưỡng.



    5. Chính phủ quy định cụ thể việc
    quản lý không gian ngầm.



    Điều 68. Quản lý cây
    xanh, công viên, cảnh quan tự nhiên và mặt nước



    1. Công viên, vườn hoa, cây xanh
    trong đô thị có giá trị về văn hoá, lịch sử, cảnh quan tự nhiên, cảnh quan đô
    thị đã được cơ quan có thẩm quyền đưa vào danh mục quản lý hoặc được xác định
    trong quy hoạch phải được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý.



    2. Việc xây dựng công viên, vườn
    hoa, trồng cây xanh theo quy hoạch đô thị phải đáp ứng các yêu cầu về sử dụng,
    mỹ quan, an toàn, môi trường đô thị; không làm hư hỏng các công trình cơ sở hạ
    tầng trên mặt đất, trên không, dưới mặt đất.



    3. Không được lấn chiếm hồ, mặt nước
    tự nhiên hoặc thay đổi các đặc điểm địa hình khác, gây ảnh hưởng xấu đến điều
    kiện tự nhiên và cảnh quan đô thị.



    4. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
    bảo vệ công viên, vườn hoa, cây xanh, mặt nước và các khu vực tự nhiên khác
    trong đô thị. Việc chặt, phá, di dời cây xanh trong danh mục quản lý; san lấp,
    thay đổi địa hình các khu vực tự nhiên phải được cơ quan quản lý có thẩm quyền
    cho phép.



    Mục 5

    QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO QUY HOẠCH ĐÔ THỊ


    Điều 69. Nguyên tắc
    quản lý xây dựng theo quy hoạch đô thị



    1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư
    xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa công trình kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ
    thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở phải phù hợp với quy hoạch chi tiết
    đô thị đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật về xây dựng.



    2. Công trình xây dựng hiện có phù
    hợp với quy hoạch đô thị nhưng chưa phù hợp về kiến trúc thì được tồn tại theo
    hiện trạng; trường hợp cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình thì phải bảo đảm
    yêu cầu về kiến trúc theo quy định của pháp luật.



    3. Công trình xây dựng hiện có không
    phù hợp với quy hoạch đô thị thì phải di dời theo kế hoạch, tiến độ thực hiện
    quy hoạch đô thị. Trong thời gian chưa di dời, nếu chủ công trình có nhu cầu
    cải tạo, nâng cấp sửa chữa thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp
    giấy phép xây dựng tạm theo quy định của pháp luật về xây dựng.



    Điều 70. Giới thiệu địa
    điểm



    1. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị
    có trách nhiệm giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khi có
    yêu cầu.



    2. Địa điểm được giới thiệu để đầu
    tư xây dựng phải bảo đảm tuân thủ đúng quy hoạch đô thị, phù hợp với quy mô,
    tính chất đầu tư, tiết kiệm đất đô thị; không làm ảnh hưởng đến sự phát triển
    và môi trường của đô thị.



    Điều 71. Giấy phép quy
    hoạch



    1. Những trường hợp sau đây phải có
    Giấy phép quy hoạch:



    a) Trường hợp quy định tại khoản 1
    Điều 52 của Luật này;



    b) Dự án đầu tư xây dựng công trình
    tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
    tiết;



    c) Dự án đầu tư xây dựng công trình
    riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết hoặc chưa có thiết
    kế đô thị, trừ nhà ở.



    2. Giấy phép quy hoạch là cơ sở để
    chủ đầu tư dự án tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết đối với dự án
    đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc lập dự án đầu tư đối với các dự án
    đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ trong đô thị; là căn cứ để cơ quan nhà nước
    có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng.



    3. Việc cấp giấy phép quy hoạch phải
    căn cứ vào yêu cầu quản lý, kiểm soát phát triển thực tế của đô thị, Quy chuẩn
    về quy hoạch đô thị, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.



    4. Nội dung Giấy phép quy hoạch bao
    gồm phạm vi, quy mô khu vực lập quy hoạch đô thị, chỉ tiêu sử dụng đất cho
    phép, các yêu cầu về khai thác sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc, hạ
    tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị trên mặt đất, dưới mặt đất, bảo vệ cảnh
    quan, môi trường đối với khu vực chủ đầu tư được giao đầu tư, thời hạn của Giấy
    phép quy hoạch.



    5. Thẩm quyền cấp Giấy phép quy
    hoạch được quy định như sau:



    a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
    trực thuộc trung ương cấp Giấy phép quy hoạch cho dự án trong các đô thị tỉnh
    lỵ thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm c và các dự án trong các đô thị
    quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;



    b) Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
    xã, thành phố thuộc tỉnh cấp Giấy phép quy hoạch cho các dự án không thuộc
    trường hợp quy định tại điểm a khoản này.



    6. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy
    phép quy hoạch phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.



    7. Chính phủ quy định cụ thể về Giấy
    phép quy hoạch.



    Điều 72. Quản lý phát
    triển đô thị mới, khu đô thị mới



    1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
    trực thuộc trung ương có trách nhiệm quản lý phát triển theo quy hoạch các đô
    thị mới trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.



    Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
    thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm quản lý phát triển theo quy hoạch các khu
    đô thị mới trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.



    2. Việc đầu tư xây dựng đô thị mới,
    khu đô thị mới phải bảo đảm sự đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và
    dịch vụ công cộng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển và kế hoạch thực hiện.



    3. Quy mô dự án khu đô thị mới phải
    được xác định trên nguyên tắc bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển thực tế
    của đô thị, mục đích đầu tư, khả năng tổ chức thực hiện dự án của chủ đầu tư và
    hiệu quả xã hội.



    4. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã
    có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ
    thuật ngoài hàng rào dự án khu đô thị mới để đảm bảo sự kết nối, lưu thông
    thuận tiện giữa khu đô thị mới với khu vực xung quanh và với các khu chức năng
    khác trong đô thị.



    5. Khi thực hiện các dự án xây dựng
    khu đô thị mới, khu dân cư, khu nhà ở, Ủy ban nhân dân các cấp và chủ đầu tư dự
    án được xác định trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền phải dành quỹ
    đất thích hợp để đầu tư phát triển nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.



    6. Chủ đầu tư dự án được xác định
    trong quyết định đầu tư có trách nhiệm quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật, không
    gian, kiến trúc theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt trong phạm vi ranh giới
    thực hiện dự án, trừ trường hợp việc quản lý được bàn giao cho Ủy ban nhân dân.



    Điều 73. Quản lý cải
    tạo đô thị theo quy hoạch



    Khi thực hiện cải tạo hoặc xây dựng
    lại một khu vực trong đô thị phải bảo đảm tiết kiệm đất đai, ưu tiên đáp ứng
    nhu cầu tái định cư tại chỗ cho những người dân trong khu vực; cải thiện điều
    kiện kiến trúc, cảnh quan và môi trường đô thị; xây dựng đồng bộ và nâng cao
    chất lượng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ công cộng trên
    cơ sở cân đối hài hoà với các khu vực xung quanh; bảo vệ di sản văn hoá, di
    tích lịch sử, bản sắc truyền thống của đô thị và khu vực.


    7Luật QUY HOẠCH Empty Re: Luật QUY HOẠCH 7/9/2011, 17:24


    libellula

    libellula

    CHƯƠNG VI

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH


    Điều 74. Hiệu lực thi
    hành



    1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
    ngày 01 tháng 01 năm 2010.



    2. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực,
    các quy định của Luật xây dựng về quy hoạch xây dựng các đô thị và các khu vực
    trong đô thị được thay thế bằng các quy định của Luật này.



    Điều 75. Điều khoản
    chuyển tiếp



    Quy hoạch xây dựng đô thị đã được
    phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực không phải lập, thẩm định, phê duyệt
    lại; việc tổ chức thực hiện, quản lý phát triển và điều chỉnh quy hoạch được
    thực hiện theo quy định của Luật này.



    Điều 76. Quy định chi
    tiết và hướng dẫn thi hành



    Chính phủ quy định chi tiết và hướng
    dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần
    thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.



    Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
    hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 17 tháng 6
    năm 2009.



    Sponsored content


    Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

    Permissions in this forum:
    Bạn không có quyền trả lời bài viết

     
    • Free forum | ©phpBB | Free forum support | Báo cáo lạm dụng | Thảo luận mới nhất
    © 2012 Zone-A7
    FM PunBB - Design by Simon